Kế toán vận tải là một lĩnh vực quan trọng trong ngành logistics và vận chuyển, nơi mà việc theo dõi chi phí và doanh thu chính xác đóng vai trò then chốt. Các bài tập kế toán vận tải có lời giải chi tiết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách xử lý các nghiệp vụ kế toán trong ngành này. Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp những hướng dẫn và giải pháp tối ưu cho các vấn đề kế toán trong lĩnh vực vận tải.

1. Các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh vận tải
Trong hoạt động kinh doanh vận tải, các công ty phải đối mặt với một số khoản chi phí đáng kể để duy trì và vận hành đội xe của mình. Những chi phí này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mà còn cần được quản lý và theo dõi chặt chẽ để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả. Dưới đây là các khoản chi phí phổ biến mà các doanh nghiệp vận tải thường gặp phải:
- Tiền lương của lái xe, phụ xe: Đây là khoản chi phí nhân công trực tiếp và thường xuyên, chiếm một phần lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp vận tải. Ngoài tiền lương cho lái xe, phụ xe, còn bao gồm tiền lương cho các bộ phận hỗ trợ như bán hàng, văn phòng và quản lý.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN trên tiền lương: Các doanh nghiệp vận tải cũng cần trích nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động, theo quy định của pháp luật.
- Nhiên liệu: Đây là chi phí thiết yếu trong hoạt động vận tải, chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí. Việc quản lý và tối ưu hóa chi phí nhiên liệu là một yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí vận hành.
- Vật liệu phụ: Ngoài nhiên liệu, doanh nghiệp vận tải còn cần mua các vật liệu phụ như dầu nhờn, nước làm mát và các phụ tùng khác để duy trì hoạt động của phương tiện.
- Chi phí săm lốp, ắc quy: Đây là chi phí bảo dưỡng và thay thế các bộ phận tiêu hao của phương tiện vận tải, nhằm đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong quá trình vận hành.
- Chi phí sửa chữa phương tiện: Các phương tiện vận tải cần được sửa chữa định kỳ hoặc khi gặp sự cố. Chi phí này bao gồm sửa chữa, bảo trì, thay thế các bộ phận hư hỏng.
- Chi phí khấu hao phương tiện: Các phương tiện vận tải sẽ giảm giá trị theo thời gian sử dụng. Chi phí khấu hao là khoản chi phí không thể thiếu trong kế toán, phản ánh sự hao mòn của tài sản cố định.
- Chi phí phân bổ CCDC: Công cụ dụng cụ (CCDC) cũng là một khoản chi phí cần phân bổ trong hoạt động vận tải, nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đây là các chi phí doanh nghiệp phải chi trả cho các dịch vụ ngoài, như dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa, vệ sinh phương tiện, hay các dịch vụ hậu cần khác.
- Các khoản chi phí khác: Ngoài các chi phí trên, doanh nghiệp vận tải còn có thể phát sinh những khoản chi phí khác như chi phí quảng cáo, chi phí quản lý chung, và chi phí phát sinh từ các hoạt động hỗ trợ khác.
Việc quản lý và kiểm soát các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh vận tải là rất quan trọng đối với sự phát triển và ổn định của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn tác động đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Do đó, việc theo dõi và tối ưu hóa các chi phí này sẽ giúp doanh nghiệp vận tải tiết kiệm chi phí, cải thiện hiệu quả và nâng cao lợi nhuận trong dài hạn.
>> Đọc thêm bài viết sau để biết thêm thông tin: Top 5 app giải nguyên lý kế toán mới nhất
2. Các bài tập kế toán vận tải có lời giải chi tiết
Kế toán dịch vụ vận tải 1 – Giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải
Công ty vận tải A có các tài liệu về chi phí và kết quả hoạt động vận tải của một đoàn xe vận tải trong tháng 01 năm 2020 như sau:
- Trị giá nhiên liệu còn lại ở phương tiện vận tải đầu tháng là 48.000, trong đó:
- Phương tiện vận tải hàng hóa: 36.000
- Phương tiện vận tải hành khách: 12.000
- Các chi phí phát sinh cho hoạt động vận tải trong tháng là 778.000, bao gồm:
- Chi phí nhiên liệu trực tiếp: 466.000
- Dùng cho vận tải hàng hóa: 300.000
- Dùng cho vận tải hành khách: 166.000
- Chi phí nhân công trực tiếp cho lái xe và phụ xe: 117.000
- Dùng cho vận tải hàng hóa: 72.000
- Dùng cho vận tải hành khách: 45.000
- Chi phí sản xuất chung: 195.000
- Dùng cho vận tải hàng hóa: 110.000
- Dùng cho vận tải hành khách: 85.000
- Chi phí nhiên liệu trực tiếp: 466.000
- Trị giá nhiên liệu còn lại ở phương tiện vận tải cuối tháng là 32.000, trong đó:
- Phương tiện vận tải hàng hóa: 18.000
- Phương tiện vận tải hành khách: 14.000
- Trong tháng, đoàn xe vận tải đã hoàn thành khối lượng vận chuyển:
- Vận tải hàng hóa: 200.000 Tấn.km
- Vận tải hành khách: 150.000 Người.km
Tính giá thành dịch vụ vận tải
Dựa trên số liệu chi phí đã tập hợp cho từng loại hoạt động vận tải, kế toán tính giá thành dịch vụ của từng loại dịch vụ vận tải như sau:
Bảng tính giá thành dịch vụ vận tải hàng hóa
Tháng 01 năm 2020
Số lượng: 20.000 Tấn.km
Khoản mục chi phí | Trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải đầu tháng (ĐT) | Chi phí vận tải phát sinh trong tháng | Trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải cuối tháng (CT) | Tổng giá thành | Giá thành đơn vị |
---|---|---|---|---|---|
NVLTT (Nhiên liệu trực tiếp) | 36.000 | 300.000 | 18.000 | 318.000 | 15,9 |
NCTT (Nhân công trực tiếp) | – | 72.000 | – | 72.000 | 3,6 |
SXC (Sản xuất chung) | – | 110.000 | – | 110.000 | 5,5 |
Cộng | 36.000 | 482.000 | 18.000 | 500.000 | 25 |
Bảng tính giá thành dịch vụ vận tải hành khách
Tháng 11 năm 2019
Số lượng: 15.000 Người.km
Khoản mục chi phí | Trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải đầu tháng (ĐT) | Chi phí vận tải phát sinh trong tháng | Trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện vận tải cuối tháng (CT) | Tổng giá thành | Giá thành đơn vị |
---|---|---|---|---|---|
NVLTT (Nhiên liệu trực tiếp) | 12.000 | 166.000 | 14.000 | 1.000.000 | 10,93 |
NCTT (Nhân công trực tiếp) | – | 45.000 | – | 45.000 | 3 |
SXC (Sản xuất chung) | – | 85.000 | – | 85.000 | 5,67 |
Cộng | 12.000 | 296.000 | 14.000 | 294.000 | 19,6 |
Ghi sổ kế toán:
Căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải, kế toán ghi:
- Nợ TK 632: 794.000
- Có TK 154: 794.000
Chi tiết:
- Vận tải hàng hóa: 500.000
- Vận tải hành khách: 294.000
Các số liệu trên phản ánh rõ cách tính giá thành dịch vụ vận tải của công ty, giúp doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát chi phí một cách hiệu quả, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp với tình hình tài chính thực tế.
Bài tập kế toán dịch vụ vận tải 2 – Khoản trích trước chi phí
Tại Công ty vận tải B, các tài liệu liên quan đến khoản trích trước chi phí cho công cụ dụng cụ như sau:
- Giá trị của một bộ săm lốp xe 4 chỗ ngồi: 10.000 đồng
- Giá trị đào thải ước tính: 2% (tương đương 200 đồng)
- Định mức số km xe chạy cho 1 bộ săm lốp trên đường loại 1: 40.000 km
- Số bộ săm lốp sử dụng cho 1 xe: 4 bộ
- Số săm lốp đầu tiên của xe: 5 bộ, trong đó có 1 bộ dự phòng
- Định ngạch kỹ thuật đời xe: 800.000 km
- Số km xe chạy thực tế trong tháng: 7.500 km
Cách tính số tiền trích trước chi phí cho 100 km
Để tính số tiền trích trước chi phí cho 100 km, ta áp dụng công thức:
Kết quả tính toán:
Định mức/100km = ((10.000 – 200) × 4 / 40.000) – ((10.000 – 200) × 5 / 800.000) = 91,875 đồng
Vậy, số tiền trích trước chi phí cho 100 km là 91,875 đồng.
Số trích trước chi phí săm lốp hàng tháng
Số trích trước chi phí cho 7.500 km thực tế trong tháng sẽ được tính như sau:
Ghi sổ kế toán khi trích trước chi phí
Căn cứ vào số liệu tính toán, kế toán ghi:
- Nợ TK 627 (6273) – Chi phí công cụ dụng cụ: 6.890 đồng
- Có TK 335 – Chi phí phải trả: 6.890 đồng
Ghi sổ kế toán khi chi phí thực tế phát sinh
Khi thực tế phát sinh chi phí săm lốp, kế toán ghi:
- Nợ TK 335 – Chi phí phải trả: 6.890 đồng
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào (nếu có): X
- Có TK 111, 112, … (tùy thuộc vào hình thức thanh toán thực tế): 6.890 đồng
Cuối kỳ, điều chỉnh phần chênh lệch
Cuối kỳ, nếu số chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế, kế toán sẽ ghi giảm chi phí; nếu số chi phí trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế, kế toán sẽ ghi tăng chi phí. Chênh lệch này sẽ được điều chỉnh trên tài khoản:
- Nợ TK 627 (6273) – Chi phí công cụ dụng cụ (nếu trích trước ít hơn chi phí thực tế)
- Có TK 335 – Chi phí phải trả (nếu trích trước nhiều hơn chi phí thực tế)
Kết chuyển chi phí săm lốp
Cuối kỳ, kế toán sẽ kết chuyển chi phí săm lốp vào tài khoản phù hợp tùy theo phương pháp kế toán được áp dụng tại công ty:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu DN áp dụng KKTX)
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (nếu DN áp dụng KKĐK)
- Có TK 627 (6273) – Chi phí công cụ dụng cụ
Thông qua các bước trên, việc trích trước chi phí săm lốp giúp công ty theo dõi chi phí một cách chính xác, từ đó quản lý và dự báo chi phí hợp lý cho các hoạt động vận tải của mình.
Bài tập kế toán dịch vụ vận tải 3 – Chi phí vận tải
Công ty vận tải C đã nhận hợp đồng vận tải hàng hóa từ Công ty D để vận chuyển hàng từ Quảng Ninh về Hà Nội trong tháng 01/2020. Cụ thể:
- Hợp đồng số 03: 300.000 tấn hàng, bắt đầu từ ngày 05/01/2020.
- Hợp đồng số 04: 450.000 tấn hàng, bắt đầu từ ngày 12/01/2020.
Trong tháng 01/2020, công ty đã tập hợp chi phí vận tải của hai đội xe số 1 và số 2 như sau (đơn vị tính: 1.000 đồng):
Chi phí của Đội xe số 1:
Hợp đồng số 03:
- Chi phí nhiên liệu: 500.000 đồng
- Chi phí nhân công: 36.000 đồng
- Chi phí sản xuất chung: 24.000 đồng
Hợp đồng số 04:
- Chi phí nhiên liệu: 520.000 đồng
- Chi phí nhân công: 40.000 đồng
- Chi phí sản xuất chung: 30.000 đồng
Chi phí của Đội xe số 2:
Hợp đồng số 03:
- Chi phí nhiên liệu: 600.000 đồng
- Chi phí nhân công: 44.000 đồng
- Chi phí sản xuất chung: 40.000 đồng
Hợp đồng số 04:
- Chi phí nhiên liệu: 605.000 đồng
- Chi phí nhân công: 50.000 đồng
- Chi phí sản xuất chung: 24.000 đồng
Trong tháng 01/2020, công ty đã hoàn thành hợp đồng số 04 vào ngày 27/01. Hợp đồng số 03 chưa hoàn thành và kế toán tiếp tục theo dõi, tập hợp chi phí cho hợp đồng này đến khi hoàn tất.
Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng:
(Hợp đồng số 04)
- Số lượng: 450 tấn hàng
- Ngày bắt đầu: 12/01/2020
- Ngày hoàn thành: 27/01/2020
Tháng | Đội xe | Chi phí NVLTT | Chi phí NCTT | Chi phí SXC | Tổng giá thành | Giá thành đơn vị |
---|---|---|---|---|---|---|
01 | Số 1 | 520.000 | 40.000 | 30.000 | 590.000 | 2,5 |
01 | Số 2 | 605.000 | 50.000 | 24.000 | 679.000 | 2,82 |
Tổng | 1.125.000 | 90.000 | 54.000 | 1.269.000 | 2,82 |
Kế toán cần mở một bảng tính giá thành riêng biệt cho từng hợp đồng để tập hợp chi phí vận tải và tính toán giá thành. Sau khi hoàn thành hợp đồng số 04 vào ngày 27/01, toàn bộ chi phí đã được tập hợp và được tính là giá thành của hợp đồng này. Đối với hợp đồng số 03, vì chưa hoàn thành, kế toán sẽ tiếp tục theo dõi và tập hợp chi phí cho đến khi hợp đồng này hoàn tất.
Công thức tính giá thành đơn vị là tổng giá thành chia cho số lượng hàng vận chuyển:
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành / Số lượng hàng
Ví dụ, với hợp đồng số 04 của Đội xe số 1: 2,5 = 590.000 / 450 tấn.
3. Các nghiệp vụ kế toán chính trong kinh doanh vận tải

Trong hoạt động kinh doanh vận tải, công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí và doanh thu một cách chính xác. Các nghiệp vụ kế toán này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa các khoản chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. Dưới đây là các nghiệp vụ kế toán chính mà các doanh nghiệp vận tải thường xuyên thực hiện:
Ghi nhận chi phí trực tiếp
- Chi phí nhiên liệu: Lái xe sẽ nộp phiếu mua xăng cho kế toán, và kế toán sẽ đối chiếu với định mức nhiên liệu cũng như số km xe đã chạy. Hạch toán sẽ được thực hiện theo định mức và số km của từng đầu xe, từng hợp đồng.
Hạch toán: Nợ 154 / Có 331, 111 (chi tiết theo từng đầu xe, hợp đồng). - Chi phí nhiên liệu phụ: Các chi phí liên quan đến dầu mỡ và các vật tư phụ khác được thay thế định kỳ theo số chuyến xe. Các chi phí này cũng được ghi nhận và hạch toán tương tự như chi phí nhiên liệu.
- Chi phí lương lái xe: Tiền lương của lái xe được tính theo doanh thu từ từng ca lái xe. Mỗi khoản chi phí sẽ được ghi nhận và phân bổ rõ ràng theo từng đầu xe và lái xe cụ thể.
Hạch toán: Nợ 154 / Có 334 (chi tiết theo từng xe và lái xe). - Chi phí sửa chữa: Chi phí phát sinh từ việc bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện sẽ được hạch toán theo chi tiết từng đầu xe.
Hạch toán: Nợ 154 / Có 111, 112 (chi tiết theo đầu xe). - Khấu hao phương tiện: Khấu hao tài sản cố định như phương tiện vận tải được ghi nhận theo quy định, giúp phản ánh đúng mức giảm giá trị của tài sản qua thời gian.
Hạch toán: Nợ 154 / Có 214. - Chi phí khác: Bao gồm các chi phí khác như sửa chữa thường xuyên, lệ phí giao thông, bảo hiểm… được hạch toán dựa trên chi tiết theo từng phương tiện và hợp đồng.
Hạch toán: Nợ 154 / Có 111, 112.
Ghi nhận doanh thu trực tiếp
Doanh thu vận tải được xác định dựa trên bảng lịch trình xe và sẽ được lập bảng kê chi tiết doanh thu cho từng chuyến xe, hợp đồng.
Hạch toán: Nợ 111, 112, 131 / Có 511, 333 (chi tiết theo từng xe, hợp đồng).
Ghi nhận chi phí gián tiếp và phân bổ
Chi phí gián tiếp bao gồm các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí văn phòng… Các khoản chi phí này sẽ được phân bổ cho từng mảng kinh doanh hoặc từng đầu xe để tính toán kết quả lãi lỗ chính xác. Việc phân bổ chi phí gián tiếp giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng về hiệu quả tài chính của từng bộ phận.
Xác định kết quả kinh doanh
Cuối cùng, kết quả kinh doanh sẽ được tính toán bằng cách lấy Doanh thu – Chi phí trực tiếp – Chi phí phân bổ. Kết quả này sẽ phản ánh lãi lỗ của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.Việc ghi nhận chính xác các nghiệp vụ kế toán là yếu tố quyết định để doanh nghiệp vận tải có thể quản lý chi phí và doanh thu một cách hiệu quả, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo đảm sự ổn định tài chính trong dài hạn.
>> Xem thêm bài viết sau do Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp để biết thêm: Bài tập kế toán hành chính sự nghiệp chương 3
4. Các câu hỏi thường gặp
Các chi phí nào cần được tập hợp trong bài tập kế toán vận tải?
Các chi phí cần tập hợp trong bài tập kế toán vận tải bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công (lương lái xe, phụ xe), chi phí bảo hiểm, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao phương tiện, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí gián tiếp khác như chi phí quản lý, bán hàng.
Làm thế nào để phân bổ chi phí trong các bài tập kế toán vận tải?
Trong các bài tập kế toán vận tải, chi phí sẽ được phân bổ cho từng hợp đồng, đội xe, hoặc tuyến đường dựa trên các yếu tố như khối lượng hàng hóa, số km vận hành, và số chuyến xe. Việc phân bổ này giúp xác định chi phí chính xác cho từng mảng hoạt động của công ty.
Tại sao cần phải ghi nhận chi phí và doanh thu trong kế toán vận tải?
Việc ghi nhận chi phí và doanh thu giúp công ty vận tải tính toán được kết quả kinh doanh (lãi hoặc lỗ), đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế và báo cáo tài chính. Điều này cũng giúp công ty quản lý tốt hơn các nguồn lực và tối ưu hóa các chi phí trong hoạt động vận tải.
Kế toán Kiểm toán Thuế ACC hy vọng qua các bài tập kế toán vận tải có lời giải chi tiết, bạn sẽ nắm bắt được các kỹ năng cần thiết để áp dụng vào công việc thực tế. Đội ngũ chuyên gia tại Kế toán Kiểm toán Thuế ACC luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn giải quyết các vấn đề kế toán trong lĩnh vực vận tải.
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN