Chúng ta sẽ khám phá cách ghi nhận các khoản nợ, cách xác định giá trị nợ, và cách theo dõi các khoản nợ theo thời gian. Điều này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình kế toán công nợ và cách nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.Hãy cùng công ty kế toán kiểm toán thuế ACC bắt đầu bài tập này để nắm vững kiến thức về kế toán nợ phải trả và áp dụng nó vào thực tế kinh doanh của bạn.
Bài 1
Công ty trong tháng 6/N có những nghiệp vụ sau (đơn vị 1.000đ):
Rút tiền gửi ngân hàng về chuẩn bị trả lương 60.000
Nợ TK Tiền mặt: 60.000
Có TK Tài khoản ngân hàng: 60.000
Trả hết lương nợ đầu kỳ bằng tiền mặt 46.000, số còn lại tạm giữ vì nhân viên đi công tác
Nợ TK Phải trả NLĐ: 50.000
Có TK Tiền mặt: 46.000
Có TK Giữ hộ lương cho NLĐ: 4.000
Tính ra số tiền lương phải trả trong tháng:
Nợ TK Chi phí NC trực tiếp: 350.000
Nợ TK Chi phí sản xuất chung: 30.000
Nợ TK Chi phí bán hàng: 15.000
Nợ TK Chi phí QLDN: 20.000
Có TK Phải trả NLĐ: 415.000
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định
Nợ TK Phải trả NLĐ: 10,5% * 415.000
Nợ TK Chi phí NC trực tiếp: 23,5% * 350.000
Nợ TK Chi phí Sản xuất chung: 23,5% * 30.000
Nợ TK Chi phí bán hàng: 23,5% * 15.000
Nợ TK Chi phí QLDN: 23,5% * 20.000
Có TK Phải trả phải nộp khác: 34% * 415.000
(Có TK BHXH: 25,5% * 415.000, Có TK BHYT: 4,5% * 415.000, Có TK BHTN: 2% * 415.000, Có TK KPCĐ: 2% * 415.000)
Tính ra số BHXH phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ là 3.000; nhân viên quản lý doanh nghiệp 2.000
Nợ TK BHXH: 5.000
Có TK Phải trả NLĐ: 5.000
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: thuế thu nhập cá nhân 10.000; thu tiền tạm ứng thừa 5.000
Nợ TK Phải trả NLĐ: 10.000
Có TK Thuế thu nhập cá nhân: 10.000
Nợ TK Phải trả NLĐ: 5.000
Có TK Tạm ứng: 5.000
Nộp hết số thuế thu nhập cá nhân cho ngân sách bằng chuyển khoản
Nợ TK Thuế thu nhập cá nhân: 10.000
Có TK Tài khoản ngân hàng: 10.000
Nộp hết số BHXH, BHYT, BHTN và 50% số KPCĐ lên cơ quan quản lý nhà nước bằng chuyển khoản
Nợ TK BHXH: 25,5% * 415.000
Nợ TK BHYT: 4,5% * 415.000
Nợ TK BHTN: 2% * 415.000
Nợ TK KPCĐ: 2% * 415.000 / 2
Có TK Tài khoản ngân hàng: (Số tiền cần nộp)
Bài 2
- Tính lương phải trả ở bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm 40.000; bộ phận quản lý phân xưởng là 20.000; bộ phận bán hàng 20.000; bộ phận quản lý doanh nghiệp 10.000
Nợ TK Chi phí NC trực tiếp: 40.000
Nợ TK Chi phí SC chung: 20.000
Nợ TK Chi phí bán hàng: 20.000
Nợ TK Chi phí QLDN: 10.000
Có TK Phải trả NLĐ: 90.000
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK Phải trả NLĐ: 10,5% * 90.000
Nợ TK Chi phí NC trực tiếp: 23,5% * 40.000
Nợ TK Chi phí SX chung: 23,5% * 20.000
Nợ TK Chi phí QLDN: 23,5% * 10.000
Có TK Phải trả, phải nộp khác: (Tùy theo tỷ lệ, tính toán)
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt là 100.000
Nợ TK Tài khoản ngân hàng: 100.000
Có TK Tiền mặt: 100.000
Chi tiền mặt trả lương đợt 1 50% cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
Nợ TK Phải trả NLĐ: 50% * (90.000 – 10,5% * 90.000)
Có TK Tiền mặt: (Số tiền cần trả)
Chuyển khoản nộp BHXH theo quy định
Nợ TK BHXH: 90.000 * 25,5%
Có TK Tài khoản ngân hàng: (Số tiền cần nộp)
Chi liên hoan cho nhân viên trong DN từ nguồn KPCĐ để lại tại đơn vị 5.000 bằng tiền mặt
Nợ TK KPCĐ: 5.000
Có TK Tiền mặt: 5.000
Doanh nghiệp chuyển khoản nộp cho các cơ quan quản lý BHYT, BHTN, 50% KPCĐ
Nợ TK BHYT: 4,5% * 90.000
Nợ TK BHTN: 2% * 90.000
Nợ TK KPCĐ: 50% * 2% * 90.000
Có TK Tài khoản ngân hàng: (Số tiền cần nộp)
Nhận giấy báo Có của ngân hàng về khoản BHXH do cơ quản BHXH cấp cho doanh nghiệp 18.000
Nợ TK Tài khoản ngân hàng: 18.000
Có TK BHXH: 18.000
Chi tiền mặt thanh toán tiền lương đợt 2
Nợ TK Phải trả NLĐ: 50% * (90.000 – 10,5% * 90.000)
Có TK Tiền mặt: (Số tiền cần trả)
Bài 3
Công ty A&E tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có số dư của TK Phải trả người bán đầu tháng 8/20X8 như sau (đơn vị 1.000đ):
TK Phải trả người bán A (Dư Có): 660.000
TK Ứng trước cho người bán B (Dư Nợ): 340.000
Trong tháng 8/20X8 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Công ty thanh toán cho người bán A bằng chuyển khoản 360.000.
Nợ TK Phải trả người bán: 360.000
Có TK Tài khoản ngân hàng: 360.000
Công ty mua chịu hàng hóa của người bán A theo giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 275.000.
Nợ TK Hàng hóa: 250.000
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 25.000
Có TK Phải trả người bán (A): 275.000
Công ty nhận hàng từ người bán B với trị giá hàng chưa thuế GTGT 330.000, phần chênh lệch hai bên sẽ thanh toán sau.
Nợ TK Hàng hóa: 330.000
Nợ TK Thuế GTGT ĐKT: 33.000
Có TK Ứng trước cho người bán: 340.000
Có TK Phải trả người bán: 23.000
Công ty mua một thiết bị sản xuất của người bán B theo tổng giá thanh toán cả thuế GTGT 10% là 484.000. Theo thỏa thuận hai bên sẽ thanh toán trong tháng 10/20X8. Chi phí vận chuyển, lắp đặt chi bằng tiền mặt theo giá cả thuế GTGT 10% là 11.000.
Nợ TK TSCĐHH (thiết bị sản xuất): 440.000
Nợ TK Thuế GTGT ĐKT: 44.000
Có TK Phải trả người bán: 484.000
Nợ TK TSCĐHH (chi phí lắp đặt): 10.000
Nợ TK Thuế GTGT ĐKT: 1.000
Có TK Tiền mặt: 11.000
Công ty vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán toàn bộ nợ cho người bán A.
Nợ TK Phải trả người bán: 575.000
Có TK Vay ngắn hạn: 575.000
Công ty A:
Nợ TK Tài khoản ngân hàng: 575.000
Có TK Phải thu khách hàng: 575.000
Yêu cầu:
Định khoản và ghi Tài khoản các nghiệp vụ trên.
Cho biết tình hình công nợ giữa Công ty và các người bán A, B.
Định khoản các nghiệp vụ phát sinh tại người bán A biết giá vốn hàng bán bằng 2/3 giá bán.
Cho biết tình hình công nợ giữa Công ty và các người bán A, B:
Đối với người bán A: Công ty nợ người bán A 360.000 và người bán A nợ lại công ty 660.000. Do công ty thanh toán 360.000 cho người bán A, nợ còn lại của công ty đối với người bán A là 660.000 – 360.000 = 300.000.
Đối với người bán B: Công ty nợ người bán B 23.000 và người bán B nợ lại công ty 330.000. Công ty chưa thanh toán phần chênh lệch trong giao dịch này.
Định khoản các nghiệp vụ phát sinh tại người bán A biết giá vốn hàng bán bằng 2/3 giá bán:
Nghiệp vụ 2 đã xác định giá vốn hàng hóa mua của công ty từ người bán A là 250.000. Vì giá vốn hàng bán bằng 2/3 giá bán, ta có:
Giá bán = 250.000 / (2/3) = 375.000 (đây là giá bán trước thuế GTGT)
Số tiền thuế GTGT = Giá bán * 10% = 375.000 * 10% = 37.500
Số tiền phải trả cho người bán A (bao gồm cả thuế GTGT) = 250.000 + 37.500 = 287.500
Định khoản:
Nợ TK Hàng hóa: 250.000
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 37.500
Có TK Phải trả người bán (A): 287.500
Như vậy, giá vốn hàng bán của công ty là 250.000, và công ty đã ghi nợ người bán A 287.500 cho giao dịch này.
Bài 4
Cho bảng cân đối kế toán ngày 01/03/N của công ty LNL:
Đơn vị tính: 1.000 đ
Tiền mặt – Tài sản hữu nghị: 110.000
Phải trả người lao động – Nợ phải trả: 300.000
Khách hàng ứng trước – Nợ phải trả – Nợ và vốn khác: 60.000
Hàng mua đang đi đường – Tài sản ngắn hạn: 95.000
Hàng hóa – Tài sản ngắn hạn: 35.000
Lợi nhuận chưa phân phối– Vốn chủ sở hữu: 120.000
Trả trước cho người bán – Tài sản ngắn hạn: 50.000
Nhà xưởng – Tài sản cố định hữu hình: 850.000
Vay ngắn hạn – Nợ phải trả: 150.000
Hàng đang gửi bán – Tài sản ngắn hạn: 30.000
Yêu cầu:
Hãy xác định các giao dịch kế toán mà công ty LNL đã thực hiện sau ngày 01/03/N dựa trên sự thay đổi trong bảng cân đối kế toán trên. Sau đó, định khoản và ghi tài khoản cho các giao dịch đó.
Dựa trên sự thay đổi trong bảng cân đối kế toán của công ty LNL, chúng ta có thể xác định các giao dịch kế toán sau ngày 01/03/N:
Tăng tiền mặt (tài sản hữu hình) và giảm phải trả người lao động:
Nợ TK Tiền mặt: 110.000
Có TK Phải trả người lao động – Nợ phải trả: 110.000
Tăng nợ và vốn khác (khách hàng ứng trước) và giảm phải trả người lao động:
Nợ TK Khách hàng ứng trước – Nợ phải trả: 60.000
Có TK Phải trả người lao động – Nợ phải trả: 60.000
Tăng tài sản ngắn hạn (hàng mua đang đi đường) và tài sản ngắn hạn (hàng hóa):
Nợ TK Hàng mua đang đi đường – Tài sản ngắn hạn: 95.000
Có TK Hàng hóa – Tài sản ngắn hạn: 95.000
Tăng tài sản ngắn hạn (hàng đang gửi bán) và giảm khách hàng ứng trước:
Nợ TK Hàng đang gửi bán – Tài sản ngắn hạn: 30.000
Có TK Khách hàng ứng trước – Nợ phải trả: 30.000
Sau các giao dịch này, cân đối kế toán của công ty LNL đã được điều chỉnh và thể hiện sự thay đổi trong tài sản và nợ phải trả của công ty.
Tăng tài sản cố định hữu hình (nhà xưởng) và tăng nợ phải trả (vay ngắn hạn):
Nợ TK Nhà xưởng – Tài sản cố định hữu hình: 850.000
Có TK Vay ngắn hạn – Nợ phải trả: 850.000
Sau giao dịch này, công ty LNL đã tăng tài sản cố định hữu hình (nhà xưởng) và ghi nợ phải trả (vay ngắn hạn) để thực hiện việc mua nhà xưởng.
Tăng nợ và vốn khác (trả trước cho người bán) và giảm tài sản ngắn hạn (hàng mua đang đi đường):
Nợ TK Trả trước cho người bán – Tài sản ngắn hạn: 50.000
Có TK Khách hàng ứng trước – Nợ phải trả: 50.000
Chuyển đổi một phần tiền trả trước cho người bán thành dạng nợ và vốn khác.
Tăng nợ phải trả (phải trả người lao động) và giảm tài sản hữu hình (tiền mặt):
Nợ TK Phải trả người lao động – Nợ phải trả: 300.000
Có TK Tiền mặt – Tài sản hữu hình: 300.000
Chuyển đổi một phần nợ đối với người lao động thành tiền mặt.
Tăng tài sản ngắn hạn (hàng đang gửi bán) và tăng nợ và vốn khác (khách hàng ứng trước):
Nợ TK Khách hàng ứng trước – Nợ phải trả: 30.000
Có TK Hàng đang gửi bán – Tài sản ngắn hạn: 30.000
Sau các giao dịch này, bảng cân đối kế toán đã được điều chỉnh để phản ánh sự thay đổi trong tài sản và nợ của công ty LNL sau ngày 01/03/N.
Cuối cùng, việc nắm vững kế toán nợ phải trả và công nợ là một phần quan trọng của việc quản lý tài chính của bất kỳ tổ chức kinh doanh nào. Hy vọng rằng thông qua bài tập này của Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, bạn đã có được kiến thức và hiểu biết mới về lĩnh vực quan trọng này, và có thể áp dụng chúng vào thực tế công việc của mình.