0764704929

Hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu như thế nào?

Trong hoạt động xuất nhập khẩu, việc hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu là một trong những vấn đề quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong kế toán và tài chính của doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị hàng hóa nhập khẩu và chi phí liên quan đến giao dịch ngoại tệ. Vậy thì “Hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu như thế nào?” hãy cùng Kế toán Kiểm toán ACC tìm hiểu thông qua bài viết sau đây để biết thêm nhiều thông tin hơn nhé!

Hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu như thế nào
Hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu như thế nào

1. Tỷ giá là gì?

Tỷ giá là tỷ lệ chuyển đổi giữa hai loại tiền tệ khác nhau. Nó xác định giá trị của một đơn vị tiền tệ của quốc gia này so với một đơn vị tiền tệ của quốc gia khác. Tỷ giá hối đoái thể hiện mức độ mạnh yếu của một loại tiền tệ trong quan hệ với các loại tiền tệ khác và thường xuyên thay đổi theo các yếu tố kinh tế, chính trị và thị trường tài chính.

Tỷ giá có thể được phân loại thành:

  • Tỷ giá trực tiếp: Là tỷ giá mà trong đó đồng nội tệ được dùng làm đơn vị cơ sở, còn đồng ngoại tệ được tính theo giá trị của đồng nội tệ. Ví dụ: 1 USD = 23.500 VND (ở Việt Nam).
  • Tỷ giá gián tiếp: Là tỷ giá mà trong đó đồng ngoại tệ được dùng làm đơn vị cơ sở, còn đồng nội tệ được tính theo giá trị của đồng ngoại tệ. Ví dụ: 1 VND = 0.000042 USD.

2. Hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu

Cùng xem qua hạch toán tỷ giá trong các trường hợp thanh toán trước và nhập hàng trước, thanh toán sau đối với giao dịch nhập khẩu sau đây nhé!

– Thanh toán trước toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp

Công ty có tồn quỹ ngoại tệ

Bước 1: Tại ngày thanh toán ứng trước

Khi thanh toán ứng trước cho nhà cung cấp bằng ngoại tệ, tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại nơi công ty thực hiện giao dịch sẽ được áp dụng để quy đổi số tiền từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam.

  • Hạch toán công nợ phải trả (TK 331):
    • Nợ TK 331: Số nguyên tệ × tỷ giá bán ra ngày chuyển tiền (tỷ giá thanh toán).
  • Hạch toán lỗ/lãi tỷ giá (tỷ giá xuất quỹ của công ty so với tỷ giá thanh toán):
    • Nợ TK 635 (Chi phí tài chính): Nếu có lỗ tỷ giá (Tỷ giá xuất quỹ > tỷ giá thanh toán).
    • Có TK 515 (Doanh thu tài chính): Nếu có lãi tỷ giá (Tỷ giá xuất quỹ < tỷ giá thanh toán).
  • Hạch toán xuất quỹ tiền mặt (hoặc chuyển khoản ngân hàng):
    • Có TK 112: Số nguyên tệ × tỷ giá xuất quỹ.

Bước 2: Khi hàng về (không sử dụng tỷ giá trên Tờ khai hải quan)

  • Hạch toán giá trị hàng nhập kho và công nợ phải trả:
    • Nợ TK 152, 153, 156, 211…: Số nguyên tệ × tỷ giá ngày thanh toán ứng trước (tỷ giá ghi nhận trong Bước 1).
    • Có TK 331: Tương ứng với số tiền ghi trên tài khoản nợ phải trả.
  • Hạch toán các loại thuế nhập khẩu phải nộp (số thuế được ghi trên Tờ khai hải quan):
    • Nợ TK 156: Giá trị thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (GTGT).
    • Có TK 3333: Thuế nhập khẩu.
    • Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
    • Có TK 333…: Các loại thuế khác không được hoàn tính vào giá trị hàng hóa.
  • Khi nộp thuế:
    • Nợ TK 3333, 33312, 3332… / Có TK 111, 112: Để ghi nhận việc thanh toán các loại thuế cho cơ quan chức năng.
  • Khấu trừ thuế GTGT nhập khẩu:
    • Nợ TK 133 / Có TK 3331: Để ghi nhận thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ.

Công ty không tồn quỹ ngoại tệ (hợp đồng mua ngoại tệ giao ngay)

Bước 1: Tại ngày thanh toán ứng trước

Khi công ty không có sẵn ngoại tệ, sẽ cần phải mua ngoại tệ từ ngân hàng. Trong trường hợp này, tỷ giá trên hợp đồng mua ngoại tệ sẽ được áp dụng.

  • Hạch toán thanh toán ứng trước:
    • Nợ TK 331: Số nguyên tệ × tỷ giá hợp đồng mua ngoại tệ của ngân hàng.
    • Có TK 112: Số tiền thanh toán bằng VNĐ, tương ứng với tỷ giá của hợp đồng mua ngoại tệ.

Bước 2: Khi hàng về

  • Hạch toán giá trị hàng nhập kho và công nợ phải trả:
    • Nợ TK 152, 153, 156, 211…: Số nguyên tệ × tỷ giá ngày thanh toán ứng trước (tỷ giá ghi nhận trong Bước 1).
    • Có TK 331: Tương ứng với số tiền ghi trên tài khoản nợ phải trả.
  • Hạch toán các loại thuế nhập khẩu phải nộp (số thuế được ghi trên Tờ khai hải quan):
    • Nợ TK 156: Giá trị thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (GTGT).
    • Có TK 3333: Thuế nhập khẩu.
    • Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
    • Có TK 333…: Các loại thuế khác không được hoàn tính vào giá trị hàng hóa.
  • Khi nộp thuế:
    • Nợ TK 3333, 33312, 3332… / Có TK 111, 112: Để ghi nhận việc thanh toán các loại thuế cho cơ quan chức năng.
  • Khấu trừ thuế GTGT nhập khẩu:
    • Nợ TK 133 / Có TK 3331: Để ghi nhận thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ.

– Nhập hàng trước, thanh toán sau

Công ty có tồn quỹ ngoại tệ

Bước 1: Khi hàng về (không lấy tỷ giá trên Tờ khai hải quan để hạch toán vào giá trị hàng hóa)

Khi hàng nhập về, tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại tại thời điểm nhập kho sẽ được sử dụng để tính toán giá trị hàng hóa.

  • Hạch toán giá trị hàng nhập kho và công nợ phải trả:
    • Nợ TK 152, 153, 156, 211…: Số nguyên tệ × tỷ giá bán ra ngày nhập kho.
    • Có TK 331: Số tiền tương ứng với nợ phải trả nhà cung cấp.
  • Hạch toán các loại thuế nhập khẩu (theo Tờ khai hải quan):
    • Nợ TK 156: Giá trị các loại thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
    • Có TK 3333: Thuế nhập khẩu.
    • Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
    • Có TK 333…: Các loại thuế khác không được hoàn tính vào giá.
  • Khi nộp thuế:
    • Nợ TK 3333, 33312, 3332 / Có TK 111, 112: Thanh toán các loại thuế cho cơ quan chức năng.
  • Khấu trừ thuế GTGT nhập khẩu:
    • Nợ TK 133 / Có TK 3331: Để ghi nhận thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ.

Bước 2: Ngày thanh toán tiền hàng

Khi đến hạn thanh toán tiền hàng, tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại tại thời điểm nhập kho sẽ được áp dụng để quy đổi số tiền từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam.

  • Hạch toán thanh toán công nợ:
    • Nợ TK 331: Số nguyên tệ × tỷ giá bán ra ngày nhập kho.
    • Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá (nếu tỷ giá xuất quỹ > tỷ giá công nợ phải trả).
    • Có TK 112: Số nguyên tệ × tỷ giá xuất quỹ.
  • Hạch toán lãi tỷ giá:
    • Có TK 515: Lãi tỷ giá (nếu tỷ giá xuất quỹ < tỷ giá công nợ phải trả).

Công ty không tồn quỹ ngoại tệ (hợp đồng mua ngoại tệ giao ngay)

Bước 1: Khi hàng về

  • Hạch toán giá trị hàng nhập kho và công nợ phải trả:
    • Nợ TK 152, 153, 156, 211…: Số nguyên tệ × tỷ giá bán ra ngày nhập kho.
    • Có TK 331: Số tiền tương ứng với nợ phải trả nhà cung cấp.
  • Hạch toán các loại thuế nhập khẩu (theo Tờ khai hải quan):
    • Nợ TK 156: Giá trị các loại thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
    • Có TK 3333: Thuế nhập khẩu.
    • Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
    • Có TK 333…: Các loại thuế khác không được hoàn tính vào giá.
  • Khi nộp thuế:
    • Nợ TK 3333, 33312, 3332 / Có TK 111, 112: Thanh toán các loại thuế cho cơ quan chức năng.
  • Khấu trừ thuế GTGT nhập khẩu:
    • Nợ TK 133 / Có TK 3331: Để ghi nhận thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ.

Bước 2: Khi thanh toán

Khi công ty thanh toán cho nhà cung cấp, tỷ giá trên hợp đồng mua ngoại tệ sẽ được áp dụng.

  • Hạch toán thanh toán công nợ:
    • Nợ TK 331: Số nguyên tệ × tỷ giá bán ra ngày nhập kho.
    • Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá (nếu tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng > tỷ giá công nợ phải trả).
    • Có TK 112: Số nguyên tệ × tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng.
    • Có TK 515: Lãi tỷ giá (nếu tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng < tỷ giá công nợ phải trả).

>>>> Tham khảo Hướng dẫn hạch toán điều chỉnh giảm công nợ phải trả để biết thêm nhiều thông tin hữu ích.

3. Lưu ý khi hạch toán thuế nhập khẩu

Lưu ý khi hạch toán thuế nhập khẩu
Lưu ý khi hạch toán thuế nhập khẩu

Khi hạch toán thuế nhập khẩu trong kế toán, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ một số nguyên tắc và lưu ý quan trọng sau đây:

– Không lấy tỷ giá trên Tờ khai hải quan để hạch toán vào giá trị hàng hóa

  • Tỷ giá ghi trên Tờ khai hải quan chỉ có giá trị để tính toán thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu. Đây là tỷ giá mà cơ quan hải quan sử dụng để tính các loại thuế khi làm thủ tục hải quan.
  • Mặc dù tỷ giá trên Tờ khai hải quan giúp tính toán các khoản thuế, nhưng khi hạch toán giá trị hàng hóa nhập kho, doanh nghiệp phải sử dụng tỷ giá tại thời điểm thanh toán hoặc tỷ giá giao dịch thực tế (tỷ giá mua hoặc tỷ giá bán ra của ngân hàng). 

– Hạch toán thuế nhập khẩu

Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế GTGT phải được ghi nhận đầy đủ và chính xác. Các khoản thuế này thường được phản ánh vào các tài khoản thuế tương ứng sau:

  • TK 3333 – Thuế nhập khẩu: Hạch toán số tiền thuế nhập khẩu mà doanh nghiệp phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
  • TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt: Nếu hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh nghiệp sẽ phải ghi nhận vào tài khoản này.
  • TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Nếu hàng hóa nhập khẩu chịu thuế GTGT và doanh nghiệp đủ điều kiện khấu trừ, thuế này sẽ được ghi vào tài khoản 133.
  • TK 333… – Các khoản thuế khác không được hoàn trả vào giá: Một số thuế khác như thuế bảo vệ môi trường hoặc thuế bảo hiểm, nếu có, cũng cần phải được hạch toán vào tài khoản thuế tương ứng.

– Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT

Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT (nếu có) cũng cần được hạch toán theo tỷ giá giao dịch thực tế, chứ không phải theo tỷ giá trên Tờ khai hải quan. Các khoản thuế này được ghi vào các tài khoản thuế tương ứng:

  • Thuế tiêu thụ đặc biệt vào TK 3332.
  • Thuế GTGT được khấu trừ vào TK 133.

Khi thuế GTGT nhập khẩu được khấu trừ, việc ghi nhận sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.

– Tính thuế và tỷ giá giao dịch thực tế

  • Việc hạch toán thuế, giá trị hàng nhập kho, và các khoản thuế khác cần tuân thủ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán tiền hàng hoặc khi giao dịch ngoại tệ thực tế phát sinh.
  • Khi xác định giá trị hàng hóa nhập khẩu, việc sử dụng tỷ giá trên Tờ khai hải quan sẽ không phản ánh đúng giá trị thực tế của giao dịch. Do đó, doanh nghiệp phải sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán hàng hóa và thuế nhập khẩu, tránh tình trạng sai lệch trong báo cáo tài chính.

>>>> Xem thêm Hướng dẫn cách hạch toán sau thanh tra thuế chi tiết cùng Kế toán Kiểm toán ACC nhé!

4. Câu hỏi thường gặp

Hạch toán khi hàng nhập khẩu bị thay đổi giá trị do thay đổi tỷ giá?

Nếu giá trị hàng nhập khẩu thay đổi do sự thay đổi tỷ giá, công ty cần điều chỉnh lại giá trị hàng hóa và ghi nhận sự thay đổi này vào chi phí hoặc thu nhập tài chính.

Tỷ giá hạch toán khi nhập khẩu nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất?

Khi nhập khẩu nguyên vật liệu để sử dụng cho sản xuất, tỷ giá hạch toán được thực hiện giống như đối với hàng hóa nhập khẩu, tức là theo tỷ giá tại thời điểm nhập khẩu. Tỷ giá được sử dụng để quy đổi giá trị của nguyên vật liệu nhập khẩu sẽ được hạch toán vào Tài khoản 152 (Nguyên vật liệu).

Nếu có khoản thu nhập từ chênh lệch tỷ giá do thanh toán sau khi tỷ giá thay đổi, công ty phải hạch toán như thế nào?

Nếu có thu nhập từ chênh lệch tỷ giá (tỷ giá giảm khi thanh toán), công ty sẽ ghi nhận thu nhập tài chính vào Tài khoản 515 (Thu nhập tài chính).

Doanh nghiệp cần áp dụng các phương pháp hạch toán tỷ giá hợp lý theo quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán, đồng thời duy trì sự linh hoạt trong việc điều chỉnh tỷ giá theo sự biến động của thị trường ngoại hối. Như vậy, qua bìa viết Kế toán Kiểm toán ACC đã cung cấp cho bạn các thông tin về “Hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu như thế nào?” giúp bạn quản lý tốt chi phí nhập khẩu mà còn đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929