Hiện nay nhu cầu dịch chuyển của con người ngày càng cao, làm đẩy mạnh ngành nghề kinh doanh cho thuê xe tự lái trên thị trường. Kế toán kiểm toán ACC xin gửi tới bạn Thủ tục xin giấy phép kinh doanh cho thuê xe tự lái để có cơ sở thực hiện khi kinh doanh dịch vụ này nhé.
1. Cho thuê xe tự lái là gì?
Cho thuê xe tự lái là việc bên cho thuê cho thuê xe thuộc sở hữu của mình, không kèm người lái nhằm tìm kiếm lợi nhuận; bên thuê xe trả một khoản phí thuê xe để được quyền sử dụng xe trong một thời hạn nhất định.
2. Điều kiện xin giấy phép kinh doanh cho thuê xe tự lái
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về điều kiện xin giấy phép kinh doanh cho thuê xe tự lái, do đó, bên cho thuê chỉ cần đáp ứng điều kiện có đăng ký hộ kinh doanh/ doanh nghiệp có ngành nghề cho thuê xe máy, ô tô (không kèm người điều khiển) và tuân thủ các quy định Luật Giao thông đường bộ 2008 về giao xe cho người tham gia giao thông.
Dự kiến từ ngày 01/01/2025, Điều 78 Luật Đường bộ 2024 chính thức có hiệu lực, quy định các điều kiện khi kinh doanh cho thuê xe tự lái như sau:
– Trường hợp cho thuê xe tự lái thông thường:
- Chỉ cho thuê khi người thuê có giấy phép lái xe còn điểm, còn hiệu lực, phù hợp với loại xe thuê;
- Không được bố trí người lái xe kèm theo phương tiện;
- Ký hợp đồng cho thuê xe tự lái kèm lưu bản photo giấy phép lái xe của người thuê;
- Không được cho người thuê sử dụng xe để kinh doanh vận tải có thu tiền.
– Trường hợp cho thuê xe tự lái để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vận tải nội bộ:
- Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và hợp tác xã;
- Ký hợp đồng cho thuê xe không kèm người lái với bên thuê.
3. Thủ tục xin giấy phép kinh doanh cho thuê xe tự lái
Để cho thuê xe tự lái, cơ sở cần xin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hộ kinh doanh theo thủ tục sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh theo mẫu Phụ lục III-1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT;
- Bản sao công chứng CCCD/hộ chiếu của chủ hộ kinh doanh, của các thành viên hộ gia đình (nếu các thành viên cùng góp vốn thành lập);
- Biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập;
- Bản sao công chứng văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho 1 thành viên đứng tên làm chủ hộ kinh doanh.
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp gồm những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP;
- Điều lệ công ty;
- Danh sách thành viên/cổ đông sáng lập;
- Bản sao công chứng CCCD/hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, các thành viên/cổ đông cùng góp vốn thành lập;
- Giấy ủy quyền cho người nộp hồ sơ (nếu người đại diện pháp luật không trực tiếp thực hiện);
- Bản sao công chứng CCCD/hộ chiếu của người được ủy quyền.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Phòng Tài chính – Kế hoạch UBND quận (huyện) (đối với thành lập theo hình thức hộ kinh doanh) hoặc Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh (thành phố) nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh/Công ty.
Cơ quan đăng ký kinh doanh giao cho chủ cơ sở Giấy biên nhận và hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ.
Bước 3: Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/doanh nghiệp
Cơ quan Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/doanh nghiệp trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh/doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Cho thuê xe tự lái có cần xin giấy phép kinh doanh vận tải không?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là hình thức kinh doanh ít nhất một trong các công đoạn sau của quá trình vận chuyển hành khách, hàng hoá: điều hành, lái xe, quyết định giá cước… nhằm mục đích sinh lời.
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có thu tiền phải thực hiện xin giấy phép kinh doanh vận tải theo Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
Tuy nhiên, khi cho thuê xe tự lái, cơ sở không thực hiện bất cứ công đoạn nào của quá trình vận chuyển, cũng không làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách hay hàng hoá. Do đó không được xác định là kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có thu tiền và từ đó có thể xác định trường hợp này không cần xin giấy phép kinh doanh vận tải.
Như vậy, khi kinh doanh cho thuê xe tự lái, cơ sở chỉ cần xin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hộ kinh doanh và tuân thủ quyền, nghĩa vụ theo Luật Giao thông đường bộ mà không cần xin giấy phép kinh doanh vận tải.
5. Cá nhân cho thuê xe có phải đăng ký kinh doanh không?
Căn cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp:
- Trường hợp cá nhân cho thuê xe tự lái với quy mô nhỏ lẻ, không liên tục thì không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh.
- Trường hợp cho thuê xe tự lái có quy mô lớn, diễn ra thường xuyên, liên tục thì phải đăng ký kinh doanh.
Bên cạnh đó, theo Luật Quản lý thuế 2019, cá nhân phải kê khai và đóng thuế đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động cho thuê tài sản, trong đó có cho thuê xe tự lái.
Do vậy, trường hợp cá nhân cho thuê xe quy mô lớn hoặc thường xuyên, liên tục thì phải đăng ký kinh doanh. Nghĩa vụ thuế áp dụng với cả trường hợp có hoặc không đăng ký kinh doanh, có doanh thu năm từ 100 triệu đồng trở lên.
6. Dịch vụ xin giấy phép cho thuê xe tự lái của Kế toán kiểm toán ACC
Kế toán kiểm toán ACC tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ xin giấy phép cho thuê xe tự lái uy tín, chuyên nghiệp, giúp quý khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí với những ưu điểm như sau:
- Kế toán kiểm toán ACC với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, đã thực hiện nhiều thủ tục xin giấy phép cho thuê xe tự lái cho khách hàng.
- Chúng tôi có quy trình tiếp nhận, tư vấn và xử lý hồ sơ rõ ràng, đảm bảo giải quyết hồ sơ nhanh chóng và hợp pháp.
- Kế toán kiểm toán ACC sẵn sàng hỗ trợ khách hàng 24/7, giải quyết các khó khăn của khách hàng trong quá trình thực hiện xin giấy phép cho thuê xe tự lái.
Đồng thời, tại Kế toán kiểm toán ACC, chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ xin giấy phép cho thuê xe tự lái với chi phí hợp lý, cạnh tranh và minh bạch, giúp khách hàng tiết kiệm được nguồn tài chính mà vẫn đảm bảo được chất lượng dịch vụ.
7. Câu hỏi thường gặp
Người thuê xe gây tai nạn, người cho thuê xe có phải chịu trách nhiệm gì không?
– Trường hợp người thuê xe đáp ứng đủ điều kiện lái xe, điều kiện độ tuổi tại Điều 58, 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe thuê thì người cho thuê xe không phải chịu trách nhiệm;
– Trường hợp người thuê xe không đáp ứng điều kiện nói trên thì tuỳ từng mức độ vi phạm mà chủ xe phải gánh chịu hậu quả:
Hành chính: Theo Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Giao xe cho người không đủ điều kiện thì phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô;
Hình sự: Thực hiện theo Điều 264 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội giao cho người chưa đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Thuê xe tự lái có bắt buộc ký hợp đồng không?
Không bắt buộc. Hiện nay pháp luật chưa có quy định rõ ràng nhưng với tính chất đối tượng của giao dịch là tài sản có giá trị cao thì các bên nên ký kết hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm pháp lý của mỗi bên trong quá trình sử dụng.
Kế toán kiểm toán ACC luôn đồng hành với quý khách hàng trong quá trình thực hiện Thủ tục xin giấy phép kinh doanh cho thuê xe tự lái, đảm bảo tính nhanh chóng, hiệu quả và đảm bảo pháp lý.