0764704929

Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế không

Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế không? là nỗi băn khoăn thường gặp của các doanh nghiệp khi quyết định tạm ngừng kinh doanh. Trong phạm vi bài viết này, Kế toán kiểm toán ACC xin thông tin tới quý khách hàng để an tâm khi tạm ngừng.

Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế không

1. Các trường hợp thanh tra thuế theo quy định

Theo quy định tại Điều 113 Luật Quản lý thuế năm 2019 thì các trường hợp sau đây bị thanh tra thuế:

  • Khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế;
  • Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở các kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế;
  • Khi tiến hành giải quyết các yêu cầu khiếu nại, tố cáo của cá nhân/ tổ chức;
  • Thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng;
  • Theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, theo kết luận của Thanh tra Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác có liên quan.

Như vậy,  khi doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về thuế, cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin doanh nghiệp có thực sự rủi ro về thuế hay không, từ đó có biện pháp xử lý phù hợp.

2. Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh: Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

Như vậy, trong quá trình tạm ngừng kinh doanh, Công ty vẫn có thể bị thanh tra thuế cũng như phải chấp hành mọi quyết định, thông báo của cơ quan thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành và xử lý vi phạm hành chính về thuế.

Tuy nhiên, việc thanh tra thuế chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp tạm ngừng thuộc diện theo mục 1 bài viết này.

3. Thời hạn thanh tra thuế là bao lâu?

Theo quy định Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định Điều 47 của Luật Thanh tra 2022, cụ thể:

– Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;

– Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;

– Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.

4. Thủ tục thanh tra thuế đối với doanh nghiệp đang tạm ngừng kinh doanh

Thủ tục thanh tra thuế đối với doanh nghiệp đang tạm ngừng kinh doanh

Việc thanh tra thuế đối với doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế

Quyết định thanh tra thuế phải đảm bảo các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế năm 2019 như sau:

  • Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
  • Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
  • Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
  • Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế.

Bước 2: Gửi quyết định thanh tra thuế đến công ty đang tạm ngừng

Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp có thẩm quyền ký quyết định thanh tra thuế thì phải gửi quyết định đến đối tượng thanh tra là doanh nghiệp đang tạm ngừng kinh doanh có dấu hiệu vi phạm về thuế.

Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 114 Luật Quản lý thuế năm 2019.

Bước 3: Thực hiện thanh tra thuế theo quy định pháp luật

Việc thanh tra thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019, Luật Thanh tra 2022.

Bước 4: Ra kết luận thanh tra thuế

Trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thì người ra quyết định thanh tra phải có văn bản kết quả thanh tra thuế (trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận chuyên môn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).

Trong quá trình ra văn bản kết luận, quyết định xử lý thì người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu doanh nghiệp bị thanh tra giải trình để làm rõ những vấn đề cần thiết.

Bước 5: Thanh tra lại (nếu có)

Việc thanh tra lại được thực hiện khi phát hiện những dấu hiệu vi phạm pháp luật khi có những căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Quản lý thuế như:

  • Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
  • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
  • Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro;
  • Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
  • Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

Việc thanh tra lại được thực hiện theo trình tự được quy định tại điều 120 Luật Quản lý thuế năm 2019.

5. Doanh nghiệp cần làm gì để không bị thanh tra thuế trong thời gian tạm ngừng?

Theo khoản 3 điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

Việc nợ thuế là một trong những nguyên nhân đẩy doanh nghiệp vào diện rủi ro về thuế, do vậy, trước khi tạm ngừng doanh nghiệp nên nộp đủ số thuế cũng như giải quyết các khoản còn nợ khác (nếu đảm bảo đủ khả năng chi trả) để tránh bị thanh tra thuế trong thời gian tạm ngừng.

Trên đây là bài viết Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế không?  Hi vọng với bài viết này, Kế toán kiểm toán ACC đã cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết để doanh nghiệp không bị rơi vào diện thanh tra thuế khi đã tạm ngừng kinh doanh.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929