Bạn đang hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản? Bạn đã nắm rõ quy định về Tiểu mục 4922 – khoản phí xử phạt tiền chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép? Bài viết này của Công ty Luật ACC sẽ đưa bạn dạo bước khám phá thế giới pháp lý đầy thử thách xoay quanh Tiểu mục này.
1. Tiểu mục 4922 là gì?
Tiểu mục 4922 là tiền chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép thuộc Danh mục mã chương, loại khoản, tiểu mục nộp thuế được quy định trong hệ thống thuế Việt Nam, cụ thể là khoản thu “Tiền chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép”.
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép khai thác khoáng sản nhưng chậm nộp tiền cấp quyền khai thác theo quy định.
Khoản phí phạt đối với hành vi vi phạm này được tính theo lãi suất quá hạn thanh toán của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại thời điểm phát sinh vi phạm, áp dụng cho số tiền chậm nộp.
2. Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Theo Điều 9 của Nghị định 67/2019/NĐ-CP, phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:
Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Thu một lần với 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, có thời gian khai thác đến 5 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 1 tỷ đồng.
b) Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, có thời gian khai thác đến 3 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 triệu đồng.
Thu nhiều lần đối với các trường hợp không thuộc khoản 1, cụ thể:
a) Lần đầu thu số tiền bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác, theo công thức:
Tlđ = T : (X : 2) x 30%
b) Từ lần thứ hai trở đi, thu tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ số tiền thu lần đầu, chia đều cho số năm còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép, theo công thức:
Thn = (T – Tlđ) : [(X : 2) – 1]
Trong đó:
T là tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Tlđ là số tiền phải nộp lần đầu;
Thn là số tiền phải nộp từ lần thứ hai trở đi;
X là thời hạn khai thác ghi trên Giấy phép khai thác.
Tóm lại, việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo hai phương thức:
Nộp một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, với thời gian và giá trị như đã nêu.
Nộp nhiều lần:
Lần đầu: Nộp 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác.
Từ lần thứ hai: Nộp phần còn lại chia đều cho số năm còn lại, hoàn thành trong nửa đầu thời hạn cấp phép.
3. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính dựa trên công thức và các căn cứ như sau:
T = Q x G x K1 x K2 x R
Trong đó:
T: Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, đơn vị tính là đồng Việt Nam.
Q: Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, được quy định cụ thể tại Điều 6 của Nghị định này; đơn vị tính là m³, tấn, kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
G: Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 của Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng.
K1: Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác:
Khai thác lộ thiên: K1 = 0,9
Khai thác hầm lò: K1 = 0,6
Khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại: K1 = 1,0
K2: Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư:
Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn: K2 = 0,9
Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế – xã hội khó khăn: K2 = 0,95
Các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại: K2 = 1,0
R: Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, đơn vị tính là phần trăm (%).
4. Khi nào được gia hạn thời hạn nộp tiền chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Các trường hợp được gia hạn thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 67/2019/NĐ-CP như sau:
Gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi gặp khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Quản lý thuế. Đối với quy định dẫn chiếu khoản 1 Điều 49 của Luật Quản lý thuế đã hết hiệu lực, nội dung thay thế được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể các trường hợp được gia hạn bao gồm:
Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do các trường hợp bất khả kháng theo quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:
Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.
Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tiểu mục 4922 . Nếu bạn cần hỗ trợ hãy liên hệ đến Công ty Luật ACC nhé!