Tiểu mục 1767 – Bạn là tín đồ bia nhập khẩu? Bạn đang kinh doanh bia nhập khẩu? Vậy thì Tiểu mục 1767 chính là “vũ khí bí mật” giúp bạn chinh phục thị trường bia đầy tiềm năng. Bài viết này Công ty Luật ACC sẽ cùng bạn khám phá “mê cung” thuế quan phức tạp xoay quanh Tiểu mục này nhé!
1. Tiểu mục 1767 là gì?
Tiểu mục 1767 là bia nhập khẩu bán ra trong nước thuộc Danh mục mã chương, loại khoản, tiểu mục nộp thuế được quy định trong hệ thống thuế Việt Nam, cụ thể là khoản thu “Thuế nhập khẩu bia nhập khẩu bán ra trong nước”.
Tiểu mục 1767 quy định chi tiết về đối tượng và mức thuế áp dụng đối với bia nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam và được bán ra thị trường trong nước. Mức thuế nhập khẩu bia được áp dụng theo tỷ lệ thuế ưu đãi hoặc tỷ lệ thuế bình thường, dựa trên Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết với quốc gia xuất khẩu bia.
Đối với bia nhập khẩu từ các quốc gia có FTA với Việt Nam, mức thuế ưu đãi được áp dụng với các mức thuế phổ biến như 0%, 5%, 8%, và 10%. Ngược lại, đối với bia nhập khẩu từ các quốc gia không có FTA với Việt Nam, tỷ lệ thuế bình thường cao hơn, dao động từ 20% đến 50%.
2. Kiểm tra an toàn thực phẩm bia nhập khẩu không cồn
Theo Phụ lục 2.2 của Phụ lục 2, Danh mục sản phẩm nước giải khát, rượu, bia, cồn và đồ uống có cồn ban hành kèm theo Quyết định 1182/QĐ-BCT năm 2021, bia không cồn được liệt kê với mã số HS là 2202.91.00. Mã số này được mô tả theo Thông tư 65/2017/TT-BTC và phải tuân theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật QCVN 6-2:2010/BYT.
Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định 1182/QĐ-BCT năm 2021, danh mục các mặt hàng nhập khẩu (kèm theo mã HS) phải thực hiện kiểm tra chuyên ngành thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương được liệt kê trong các Phụ lục số 1, 2 và 3 kèm theo Quyết định này. Như vậy, từ các quy định trên, có thể thấy rằng bia nhập khẩu không cồn thuộc danh mục các mặt hàng phải kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm. Mã số HS của bia không cồn là 2202.91.00.
3. Quy định công bố bia nhập khẩu không cồn có bắt buộc không?
Theo Tiểu mục 3.1 Mục 3 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 6-2:2010/BYT về các sản phẩm đồ uống không cồn, được ban hành theo Thông tư 35/2010/TT-BYT, bia nhập khẩu không cồn phải được công bố hợp quy. Cụ thể:
“3.1. Công bố hợp quy
3.1.1. Các sản phẩm đồ uống không cồn được nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh trong nước phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn này.
3.1.2. Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định của pháp luật.”
Như vậy, bia nhập khẩu không cồn bắt buộc phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại Quy chuẩn này.
Lưu ý về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bia không cồn (Mục 4 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 6-2:2010/BYT về các sản phẩm đồ uống không cồn, ban hành theo Thông tư 35/2010/TT-BYT):
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất các sản phẩm đồ uống không cồn phải công bố hợp quy phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Quy chuẩn này, đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp của Bộ Y tế và đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn theo đúng nội dung đã công bố.
Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh các sản phẩm đồ uống không cồn sau khi hoàn tất đăng ký bản công bố hợp quy và đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn, ghi nhãn phù hợp với các quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân tổ chức công bố bia nhập khẩu bán ra trong nước
Theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 28/2012/TT-BKHCN về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công bố hợp quy:
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công bố hợp quy:
Thông báo trên các phương tiện thông tin thích hợp về việc công bố hợp quy của mình để đảm bảo người sử dụng sản phẩm, hàng hóa dễ dàng tiếp cận.
Duy trì liên tục và chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã công bố hợp quy; duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ.
Sử dụng dấu hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa đã được công bố hợp quy theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Lập sổ theo dõi và định kỳ hàng năm báo cáo việc sử dụng dấu hợp quy cho tổ chức chứng nhận được chỉ định.
Khi phát hiện sự không phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã công bố hợp quy trong quá trình lưu thông hoặc sử dụng, tổ chức, cá nhân phải:
a) Kịp thời thông báo bằng văn bản về sự không phù hợp với cơ quan chuyên ngành;
b) Tạm ngừng việc xuất xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hóa không phù hợp đang lưu thông trên thị trường trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa không phù hợp có rủi ro cao gây mất an toàn cho người sử dụng; ngừng vận hành, khai thác các quá trình, dịch vụ, môi trường liên quan khi cần thiết;
c) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự không phù hợp;
d) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên ngành về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước khi tiếp tục đưa các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường vào sử dụng, lưu thông, khai thác, kinh doanh.
Như vậy, tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin thích hợp về việc công bố hợp quy của mình để đảm bảo người sử dụng sản phẩm, hàng hóa đó dễ dàng tiếp cận.
Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tiểu mục 1767. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy liên hệ đến Công ty Luật ACC nhé!