Tiểu mục 4943 – Tiền chậm nộp các khoản khác  

Tiểu mục 4943 – Tiền chậm nộp các khoản khác điều tiết 100% ngân sách trung ương là khoản thu quan trọng trong hệ thống thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn băn khoăn về cách thức thu nộp khoản phí này. Bài viết này,  ACC sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Tiểu mục này. 

Tiểu mục 4943 – Tiền chậm nộp các khoản khác

1. Tiểu mục 4943 là gì? 

Tiểu mục 4943 là tiền chậm nộp các khoản khác điều tiết 100% ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật do ngành thuế quản lý được quy định trong Hệ thống Mục lục Ngân sách nhà nước là khoản thu mang tên “Tiền chậm nộp các khoản khác điều tiết 100% ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật do ngành thuế quản lý”.

Khoản phí này thuộc nhóm “Thu nợ các khoản khác” và được hạch toán vào Chương “Thu nợ các khoản khác”.

Tiểu mục 4943 nhằm thu nợ ngân sách nhà nước đối với các khoản tiền chậm nộp các khoản khác điều tiết 100% ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật do ngành thuế quản lý.

2. Đối tượng áp dụng tiểu mục 4943 – Tiền chậm nộp các khoản khác

Các doanh nghiệp: Bao gồm các công ty, tổ chức kinh doanh hoạt động trên mọi lĩnh vực. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp tiền chậm nộp liên quan đến các khoản phí, lệ phí, hoặc các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan chính phủ: Bao gồm các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương có trách nhiệm nộp các khoản tiền chậm nộp liên quan đến nghĩa vụ tài chính không phải thuế.

Các đơn vị sự nghiệp: Các cơ quan, tổ chức sự nghiệp công lập cũng thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của tiểu mục 4943.

Cá nhân có nghĩa vụ tài chính: Các cá nhân có nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền chậm nộp không phải thuế, bao gồm các khoản phí, lệ phí, hoặc các nghĩa vụ tài chính khác theo yêu cầu của pháp luật.

Cá nhân doanh Nhân: Các cá nhân hoạt động kinh doanh hoặc làm nghề tự do cũng thuộc đối tượng này, nếu họ có các khoản tiền chậm nộp liên quan đến nghĩa vụ tài chính.

Các tổ chức xã hội: Bao gồm các tổ chức phi lợi nhuận, các tổ chức từ thiện, và các tổ chức xã hội khác có nghĩa vụ tài chính cần thực hiện.

3. Trường hợp xem là chậm nộp các khoản khác trong ngành thuế

Các trường hợp mà người nộp thuế được coi là chậm nộp thuế theo quy định được xác định như sau:

  • Không thực hiện việc nộp thuế đúng thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, hoặc thời hạn được ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, cũng như thời hạn quy định trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế.
  • Khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, hoặc khi cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phát hiện thiếu số tiền thuế phải nộp.
  • Khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả, hoặc khi cơ quan quản lý thuế, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra phát hiện số tiền thuế được hoàn trả ít hơn số tiền thuế đã hoàn.

4. Quy định về tính tiền chậm nộp các khoản khác

4.1 Thời hạn nộp tiền thuế

Theo Điều 55, Khoản 1 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, người nộp thuế tính thuế cần hoàn thành việc nộp thuế trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trong trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế sẽ phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Nếu vượt quá thời gian quy định này, doanh nghiệp sẽ bị xem là nộp thuế chậm và phải tính toán cũng như hạch toán tiền chậm nộp thuế.

4.2 Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp thuế

Mức phạt tiền chậm nộp sẽ được tính theo tỷ lệ 0,03%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp, với công thức cụ thể được minh họa trong bảng dưới đây:

Số tiền phạt tiền nộp chậm thuế = Số tiền thuế nộp chậm x 0,03% x Số ngày chậm nộp thuế

Thời gian tính phạt tiền chậm nộp sẽ được tính liên tục từ ngày tiếp theo sau ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Ví dụ: Tại Công ty A, ngày 21/10/2020, kế toán phát hiện tờ khai thuế GTGT quý 2 năm 2020 kê khai sai số tiền thuế GTGT trên hóa đơn bán ra. Kế toán công ty A cần lập tờ khai thuế GTGT bổ sung vào ngày phát hiện điều chỉnh bổ sung cho kỳ sai sót quý 2/2020 như sau:

  • Điều chỉnh chỉ tiêu số [33]- Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế 10%: số đã kê khai ban đầu quý 1 là 15.000.000, sau điều chỉnh là 25.000.000, chênh lệch số tiền thuế là 10.000.000.
  • Tổng hợp các điều chỉnh sai sót ảnh hưởng đến chỉ tiêu số [40]- Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ: số đã kê khai là 30.000.000, sau điều chỉnh là 40.000.000, chênh lệch số tiền 10.000.000.
  • Do tờ khai bổ sung ảnh hưởng đến chỉ tiêu [40], doanh nghiệp cần nộp bổ sung số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước, không ảnh hưởng đến tờ khai thuế của kỳ tiếp theo.

Trên đây là một số thông tin về tiểu mục 4943 – Tiền chậm nộp các khoản khác. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *