Tiểu mục 4931 là tiểu mục hạch toán tiền nộp tiền chậm thuế giá trị gia tăng (VAT). Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người nộp thuế VAT có trách nhiệm nộp tiền chậm thuế VAT theo mức 0,03%/ngày đối với mỗi ngày chậm nộp. Tiểu mục 4931 được sử dụng để hạch toán số tiền nộp chậm thuế VAT của các tổ chức, cá nhân nộp thuế VAT. Vậy Tiểu mục 4931 là gì ? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn thông qua bài viết dưới đây
1. Tiểu mục 4931 là gì ?
Theo Danh mục mã số nội dung kinh tế (mục, tiểu mục) do Bộ Tài chính ban hành, tiểu mục 4931 là tiền nộp tiền chậm thuế giá trị gia tăng.
Tiền chậm thuế giá trị gia tăng là khoản tiền phạt mà người nộp thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước do chậm nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật. Mức tiền chậm thuế giá trị gia tăng được tính theo công thức sau:
Tiền chậm thuế = Số tiền thuế chậm nộp x Tỷ lệ chậm nộp x Số ngày chậm nộp
Trong đó:
- Số tiền thuế chậm nộp là số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp nhưng chưa nộp hoặc nộp không đủ theo quy định của pháp luật.
- Tỷ lệ chậm nộp là 0,03%/ngày đối với người nộp thuế chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng từ 1 ngày đến 10 ngày; 0,05%/ngày đối với người nộp thuế chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng từ 11 ngày đến 30 ngày; 0,07%/ngày đối với người nộp thuế chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng trên 30 ngày.
- Số ngày chậm nộp là số ngày tính từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế còn nợ.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng tháng 1/2024 là 100 triệu đồng. Doanh nghiệp A nộp chậm thuế giá trị gia tăng tháng 1/2024 đến ngày 20/2/2024. Số tiền chậm thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp A phải nộp là:
Tiền chậm thuế = 100 triệu đồng x 0,05%/ngày x 10 ngày = 500.000 đồng
Như vậy, tiểu mục 4931 được sử dụng để hạch toán tiền nộp tiền chậm thuế giá trị gia tăng trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.
2. Thuế giá trị gia tăng là gì ?
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ tại mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông, vận chuyển và tiêu dùng. Thuế GTGT được tính theo phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng.
3. Quy định của pháp luật về thời gian nộp thuế
Thời gian nộp thuế được quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Theo đó, thời hạn nộp thuế đối với từng loại thuế được quy định như sau:
- Thuế giá trị gia tăng
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo năm chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng đầu tiên của năm dương lịch sau năm tính thuế.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quyết toán năm chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng thứ 3 tiếp theo năm tính thuế.
- Thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ tiền lương, tiền công do tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ tại nguồn chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chậm nhất là ngày thứ 50 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế nhập khẩu chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thuế thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Thời hạn nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng chuyển nhượng chứng khoán.
- Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thời hạn nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chậm nhất là ngày thứ 50 của tháng tiếp theo tháng chuyển nhượng bất động sản.
- Thuế thu nhập từ trúng thưởng
Thời hạn nộp thuế thu nhập từ trúng thưởng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng nhận được tiền trúng thưởng.
- Thuế thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Thời hạn nộp thuế thu nhập từ thừa kế, quà tặng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng nhận được thừa kế, quà tặng.
- Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thời hạn nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng chuyển nhượng vốn.
- Thuế tài nguyên
Thời hạn nộp thuế tài nguyên chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Lệ phí trước bạ
Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ lệ phí trước bạ.
- Lệ phí môn bài
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc khai trương chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Chậm nộp thuế giá trị gia tăng có phải nộp tiền phạt không ?
Theo quy định tại Điều 57 Luật Quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Như vậy, chậm nộp thuế giá trị gia tăng có phải nộp tiền phạt là có. Mức tiền phạt chậm nộp thuế giá trị gia tăng là 0,03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 32 Luật Quản lý thuế năm 2019 như sau:
- Người nộp thuế thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, năm.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo tháng là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quý là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo năm là ngày thứ 30 của tháng 12 hàng năm.
Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp. Tiền chậm nộp được tính từ ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế đến ngày nộp tiền thuế.
Căn cứ theo quy định trên, nếu người nộp thuế chậm nộp thuế giá trị gia tăng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Mức phạt cụ thể sẽ được xác định dựa trên số tiền thuế chậm nộp và thời gian chậm nộp.
Trên đây là một số thông tin về Tiểu mục 4931 là gì ? . Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn