Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài như thế nào ? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Trường hợp nào người lao động nước ngoài được trợ cấp thôi việc ?
Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có đủ các điều kiện sau thì được hưởng trợ cấp thôi việc:
Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài cũng giống như đối với người lao động Việt Nam, cụ thể:
- Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc (năm) x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
Người lao động nước ngoài không được hưởng trợ cấp thôi việc trong các trường hợp sau:
- Đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trên đây là những trường hợp người lao động nước ngoài được hưởng trợ cấp thôi việc. Người lao động nước ngoài cần lưu ý các quy định này để được hưởng quyền lợi của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động tại Việt Nam.
2. Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài
Cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động nước ngoài được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc:
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
- Cách tính trợ cấp thôi việc:
Trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc (năm) x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Ví dụ:
Một người lao động nước ngoài làm việc cho một công ty tại Việt Nam từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2023, sau đó nghỉ việc. Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp thôi việc là 2 năm. Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 10 triệu đồng/tháng.
Theo đó, trợ cấp thôi việc của người lao động nước ngoài này được tính như sau:
Trợ cấp thôi việc = 1/2 x 2 x 10 triệu đồng/tháng = 10 triệu đồng
Như vậy, người lao động nước ngoài này sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc là 10 triệu đồng.
Ngoài ra, người lao động nước ngoài còn được hưởng các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật, như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần,…
3. Nếu không trả trợ thôi việc cho người lao động nước ngoài sẽ bị xử lý như thế nào ?
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng các quyền lợi như người lao động Việt Nam, trong đó có quyền hưởng trợ cấp thôi việc khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này.
Do đó, nếu người sử dụng lao động không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân:
- Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người lao động đến 10 người lao động;
- Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người lao động đến 50 người lao động;
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động đến 100 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người lao động đến 300 người lao động;
- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động là tổ chức:
- Gấp 02 lần mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân.
Ngoài việc bị xử phạt hành chính, người sử dụng lao động còn phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Người lao động nước ngoài có quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động không trả trợ cấp thôi việc cho mình.
Trên đây là một số thông tin về Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn