các bút toán kết chuyển cuối kỳ là bút toán được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán (tháng, quý, năm) nhằm mục đích tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, xác định kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vậy các bút toán kết chuyển cuối kỳ theo thông tư 133 là gì ? Hãy cùng ACC tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây
1. Khái niệm bút toán kết chuyển cuối kỳ
Bút toán kết chuyển là những bút toán, là việc thực hiện các công việc chuyển tất cả những tài khoản kế toán loại 5,6,7,8 vào cùng tài khoản kế toán loại 9 để có thể xác định thu nhập ròng của doanh nghiệp đó để từ đó có thể tính thuế TNDN cần phải nộp cũng như xác định được tổng lợi nhuận kinh doanh.
Tại Thông tư 133 và Thông tư 200 cũng có nêu rõ các loại bút toán cuối kỳ là:
Bút toán kết chuyển cuối kỳ thực hiện cuối tháng: Hạch toán tiền công, tiền lương và các khoản trích theo lương và ghi nhận giá vốn theo phương pháp bình quân cuối kỳ. Đồng thời, trích khấu hao tài sản cố định, kết chuyển thuế vat, hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng và phân bổ chi phí trả trước vào TK 242.
Bút toán kết chuyển cuối kỳ thực hiện cuối quý: Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp (tạm tính) và bút toán kết chuyển thuế giá trị gia tăng (vat).
Bút toán kết chuyển cuối kỳ thực hiện cuối năm: Kết chuyển chi phí và doanh thu làm cơ sở đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong 1 năm. Nếu phát sinh thừa, thiếu so với tháng/ quý thì cần hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sau khi quyết toán. Ngoài ra, kế toán cũng cần hạch toán thuế TNDN sau khi quyết toán nếu phát sinh thừa hay thiếu (tạm tính các quý).
2. Các bút toán kế toán định kỳ phải làm
Cũng giống như các bút toán điều chỉnh, kế toán viên cần phải làm các bút toán kết chuyển định kỳ khi làm sổ sách kế toán theo thông tư 133 và thông tư 200 bao gồm các định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm.
Hàng tháng:
Tính toán tiền lương của người lao động và các khoản trích theo lương tương đương nếu có.
Xác định và hạch toán giá vốn hàng bán (trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương pháp tính giá vốn bình quân cuối kỳ).
Xác định và phân bổ các khoản chi phí trả trước ở tài khoản 242.
Hạch toán các khoản trích khấu hao tài sản cố định.
Hạch toán số lãi từ tiền gửi ngân hàng.
Kết chuyển thuế giá trị gia tăng (trong trường hợp khi doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo hàng tháng).
Hàng quý:
Hạch toán kết chuyển cho thuế GTGT (trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo hàng quý).
Hạch toán thuế thu nhập cho doanh nghiệp tạm tính (trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh thuế TNDN tạm tính phải nộp).
Hàng năm:
- Đầu năm:
Hạch toán trong trường hợp thực tế nhận vốn góp.
Hạch toán cho chi phí thuế môn bài.
Kết chuyển lợi nhuận cho các loại thuế chưa phân phối.
- Cuối năm:
Kết chuyển cho các loại doanh thu – và chi phí: cần phải xác định kết quả hoạt động của sản xuất, kinh doanh.
Hạch toán thuế TNDN sau các quyết toán (trong trường hợp có phát sinh thừa hoặc thiếu so với số liệu khai hàng tháng hoặc quý).
Hạch toán thuế TNDN sau quyết toán (trong trường hợp có phát sinh thừa hoặc thiếu so với tạm tính của các quý).
3. Bút toán kết chuyển cuối kỳ theo thông tư 133
Bút toán kết chuyển cuối kỳ theo Thông tư 133 là các nghiệp vụ kế toán được thực hiện vào cuối kỳ kế toán nhằm mục đích:
- Kết chuyển các khoản mục thu nhập, chi phí, doanh thu, chi phí dở dang để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Kết chuyển các khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu để xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ.
Các bút toán kết chuyển cuối kỳ theo Thông tư 133 bao gồm:
Kết chuyển các khoản mục thu nhập, chi phí, doanh thu, chi phí dở dang
Các khoản mục thu nhập, chi phí, doanh thu, chi phí dở dang được kết chuyển vào các tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bút toán kết chuyển các khoản mục thu nhập, chi phí, doanh thu, chi phí dở dang được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Kết chuyển các khoản mục thu nhập, doanh thu vào tài khoản 911.
- Kết chuyển các khoản mục chi phí, chi phí dở dang vào tài khoản 911.
Ví dụ:
- Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Kết chuyển các khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu
Các khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu được kết chuyển vào các tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
- Tài khoản 411 – Vốn chủ sở hữu
- Tài khoản 335 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Bút toán kết chuyển các khoản mục tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Kết chuyển các khoản mục tài sản, nợ phải trả vào tài khoản 421.
- Kết chuyển các khoản mục vốn chủ sở hữu vào tài khoản 411.
- Kết chuyển các khoản mục thuế và các khoản phải nộp Nhà nước vào tài khoản 335.
Ví dụ:
- Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển vốn chủ sở hữu:
Nợ TK 411 – Vốn chủ sở hữu
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển thuế và các khoản phải nộp Nhà nước:
Nợ TK 335 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
3.1. Bút toán về tiền lương cuối tháng theo thông tư 133
Bút toán về tiền lương cuối tháng theo thông tư 133 được thực hiện theo các bước sau:
Hạch toán tiền lương phải trả
Tiền lương phải trả là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động. Tiền lương phải trả bao gồm tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền lương khoán, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp,…
Bút toán hạch toán tiền lương phải trả cuối tháng được thực hiện như sau:
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
- Có TK 632 – Giá thành sản xuất (đối với doanh nghiệp sản xuất)
- Có TK 642 – Chi phí bán hàng (đối với doanh nghiệp thương mại)
- Có TK 641 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ: Công ty ABC có số tiền lương phải trả cho người lao động cuối tháng 12/2023 là 100.000.000 đồng. Bút toán hạch toán tiền lương phải trả như sau:
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 100.000.000
- Có TK 632 – Giá thành sản xuất 100.000.000
Hạch toán trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Doanh nghiệp có trách nhiệm trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Số tiền trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định của pháp luật.
Bút toán hạch toán trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cuối tháng được thực hiện như sau:
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
- Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Ví dụ: Công ty ABC có số tiền trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động cuối tháng 12/2023 là 20.000.000 đồng. Bút toán hạch toán trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 20.000.000
- Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác 20.000.000
Hạch toán chi trả tiền lương cho người lao động
Doanh nghiệp thực hiện chi trả tiền lương cho người lao động bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Khi chi trả tiền lương cho người lao động, doanh nghiệp thực hiện bút toán hạch toán như sau:
- Nợ TK 111 – Tiền mặt
- Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Có TK 334 – Phải trả người lao động
Ví dụ: Công ty ABC chi trả tiền lương cho người lao động cuối tháng 12/2023 bằng tiền mặt là 80.000.000 đồng. Bút toán hạch toán chi trả tiền lương cho người lao động như sau:
- Nợ TK 111 – Tiền mặt 80.000.000
- Có TK 334 – Phải trả người lao động 80.000.000
3.2. Bút toán kết chuyển cuối tháng theo thông tư 133
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, các bút toán kết chuyển cuối tháng theo Thông tư 133 bao gồm:
Bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ
Các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ được thực hiện như sau:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 111 – Tiền mặt
- Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Có TK 131 – Phải thu khách hàng
- Có TK 153 – Hàng tồn kho
- Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
- Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình
- Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
- Có TK 241 – Xác định thành phẩm
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 641 – Chi phí bán hàng
- Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bút toán kết chuyển thu nhập khác, chi phí khác
Các bút toán kết chuyển thu nhập khác, chi phí khác được thực hiện như sau:
- Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Có TK 111 – Tiền mặt
- Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh
- Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
- Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình
- Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
- Có TK 241 – Xác định thành phẩm
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 641 – Chi phí bán hàng
- Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Có TK 111 – Tiền mặt
- Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
- Có TK 241 – Xác định thành phẩm
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 641 – Chi phí bán hàng
- Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bút toán kết chuyển lãi lỗ
Các bút toán kết chuyển lãi lỗ được thực hiện như sau:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
- Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Có TK 811 – Chi phí khác
- Có TK 881 – Thu nhập khác
- Nợ TK 911 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- Có TK 635 – Chi phí tài chính
- Có TK 641 – Chi phí bán hàng
- Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể, kế toán có thể thực hiện thêm các bút toán kết chuyển khác như:
- Bút toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Bút toán kết chuyển dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Bút toán kết chuyển dự phòng phải trả
- Bút toán kết chuyển dự phòng bảo hành
- Bút toán kết chuyển khoản phải thu khó đòi
3.3. Bút toán kết chuyển cuối quý theo thông tư 133
Bút toán kết chuyển cuối quý theo Thông tư 133 được thực hiện để kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí, thu nhập khác, chi phí khác,… phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh của kỳ.
Các bút toán kết chuyển cuối quý theo Thông tư 133 bao gồm:
Bút toán kết chuyển doanh thu:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bút toán kết chuyển chi phí:
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Có TK 623 – Chi phí sản xuất chung
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 641 – Chi phí bán hàng
- Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bút toán kết chuyển thu nhập khác:
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có TK 711 – Thu nhập khác
Bút toán kết chuyển chi phí khác:
- Nợ TK 711 – Thu nhập khác
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Bút toán kết chuyển lãi hoặc lỗ phát sinh trong kỳ:
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Lưu ý:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, các bút toán kết chuyển cuối quý được thực hiện tương tự như quy định trên.
- Đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh có tính chất chu kỳ, các bút toán kết chuyển cuối quý được thực hiện phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ:
Công ty ABC có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quý I/2023 là 100 triệu đồng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 50 triệu đồng, chi phí nhân công trực tiếp là 30 triệu đồng, chi phí sản xuất chung là 20 triệu đồng, giá vốn hàng bán là 100 triệu đồng, chi phí bán hàng là 15 triệu đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp là 20 triệu đồng, thu nhập khác là 5 triệu đồng, chi phí khác là 10 triệu đồng.
Bút toán kết chuyển cuối quý I/2023 của Công ty ABC như sau:
Nợ TK 511: 100.000.000
Có TK 911: 100.000.000 (Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Nợ TK 621: 50.000.000
Nợ TK 622: 30.000.000
Nợ TK 623: 20.000.000
Có TK 911: 100.000.000 (Kết chuyển chi phí sản xuất và bán hàng)
Nợ TK 911: 15.000.000
Có TK 641: 15.000.000 (Kết chuyển chi phí bán hàng)
Nợ TK 911: 20.000.000
Có TK 642: 20.000.000 (Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp)
Nợ TK 911: 5.000.000
Có TK 711: 5.000.000 (Kết chuyển thu nhập khác)
Nợ TK 711: 10.000.000
Có TK 911: 10.000.000 (Kết chuyển chi phí khác)
Nợ TK 911: 10.000.000
3.4. Bút toán kết chuyển thuế tndn theo thông tư 133
Theo quy định tại Điều 67, Thông tư 133/2016/TT-BTC, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán bằng Tài khoản 821.
Bút toán kết chuyển thuế tndn theo thông tư 133
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển thuế tndn như sau:
- Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Trong đó:
- TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí về thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính thuế, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính, thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp, thuế thu nhập doanh nghiệp quyết toán.
- TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí về thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã thực hiện.
Ví dụ: Công ty A có số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp trong năm 2023 là 100 triệu đồng. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm 2023, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển thuế tndn như sau:
- Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (100.000.000)
- Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (100.000.000)
3.5. Bút toán kết chuyển lợi nhuận theo thông tư 133
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, bút toán kết chuyển lợi nhuận được thực hiện như sau:
Đối với doanh nghiệp có kết quả kinh doanh lãi:
Cuối kỳ kế toán, kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán, sổ kế toán chi tiết và các chứng từ kế toán có liên quan, lập bút toán kết chuyển lợi nhuận như sau:
Nợ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nội dung ghi sổ:
Tài khoản 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
Đối với doanh nghiệp có kết quả kinh doanh lỗ:
Cuối kỳ kế toán, kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán, sổ kế toán chi tiết và các chứng từ kế toán có liên quan, lập bút toán kết chuyển lỗ như sau:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nội dung ghi sổ:
Tài khoản 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
Lưu ý:
- Trường hợp kết quả kinh doanh lỗ, kế toán phải thực hiện trích lập quỹ dự phòng tài chính theo quy định.
- Trường hợp kết quả kinh doanh lãi, kế toán phải thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Bút toán kết chuyển lợi nhuận là một bút toán quan trọng trong kế toán, giúp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Bút toán này được thực hiện vào cuối kỳ kế toán, sau khi đã lập xong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3.6. Bút toán kết chuyển nguồn theo thông tư 133
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, bút toán kết chuyển nguồn được thực hiện vào cuối kỳ kế toán để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bút toán kết chuyển nguồn được thực hiện theo công thức sau:
Tổng doanh thu – Tổng chi phí = Lợi nhuận (hoặc lỗ)
Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí thì doanh nghiệp có lãi. Ngược lại, nếu tổng chi phí lớn hơn tổng doanh thu thì doanh nghiệp lỗ.
Bút toán kết chuyển nguồn được thực hiện theo định khoản sau:
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 641 – Chi phí bán hàng
- Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Có TK 811 – Chi phí khác
- Có TK 711 – Thu nhập khác
- Có TK 883 – Cổ tức và lợi nhuận được chia
Trong đó:
- TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh là tài khoản phản ánh tổng hợp các khoản thu, chi phát sinh trong kỳ, từ đó xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- TK 632 – Giá vốn hàng bán là tài khoản phản ánh chi phí tính vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
- TK 641 – Chi phí bán hàng là tài khoản phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp.
- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp là tài khoản phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
- TK 811 – Chi phí khác là tài khoản phản ánh các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi phí đã được phản ánh ở TK 632, TK 641, TK 642.
- TK 711 – Thu nhập khác là tài khoản phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập đã được phản ánh ở TK 511, TK 701.
- TK 883 – Cổ tức và lợi nhuận được chia là tài khoản phản ánh số tiền cổ tức và lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu.
Ví dụ:
Tại ngày 31/12/2023, doanh nghiệp A có tổng doanh thu là 100.000.000 đồng, tổng chi phí là 80.000.000 đồng. Như vậy, doanh nghiệp A có lãi 20.000.000 đồng. Bút toán kết chuyển nguồn của doanh nghiệp A sẽ được ghi nhận như sau:
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (100.000.000 – 80.000.000)
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 641 – Chi phí bán hàng
- Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Cách hạch toán bút toán kết chuyển cuối kỳ theo thông tư 200
4.1 Các bút toán kết chuyển cuối kỳ về tiền lương
Cuối tháng, kế toán viên sẽ dựa trên bảng chấm công hay hợp đồng lao động để thực hiện hạch toán các bút toán kết chuyển cuối kỳ. Các bút toán này sẽ liên quan đến tiền lương và bảo hiểm cho người lao động. Cách hạch toán bút toán tính lương cuối kỳ theo Thông tư 200 của Bộ Tài Chính, cụ thể là:
Các khoản chi phí trong kỳ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ:
- Các khoản chi phí sản xuất còn dở dang ghi Nợ TK 154
- Xây dựng cơ bản dở dang ghi vào Nợ TK 241
- Chi phí nhân công trực tiếp ghi vào Nợ TK 622
- Chi phí sử dụng máy thi công ghi vào Nợ TK 623
- Chi phí sản xuất chung ghi vào Nợ TK 627
- Chi phí bán hàng, tiêu thụ sản phẩm ghi vào Nợ TK 641
- Chi phí quản lý doanh nghiệp ghi vào Nợ TK 642
- Chi phí phải trả cho người lao động ghi vào Có TK 334
Các khoản trích từ lương nhân viên được hạch toán vào các tài khoản như:
- Chi phí phải trả người lao động ghi Nợ TK 334 – Tiền lương tham gia BHXH x 10,5%
- Bảo hiểm xã hội ghi Có TK 3383 – Tiền lương tham gia BHXH x 8%
- Bảo hiểm ý tế ghi Có Tk 3384 – Tiền lương tham gia BHXH x 1,5%
- Bảo hiểm thất nghiệp ghi Có Tk 3386 – Tiền lương tham gia BHXH x 1%
Các khoản trích từ chi phí Doanh nghiệp cần hạch toán kết chuyển:
- Tiền lương có tham gia BHXH x 23,5% ghi vào Nợ TK 241/ TK 622/ TK 623/ TK 627/ TK 641/ TK 642
- Bảo hiểm xã hội ghi Có TK 3383 – Tiền lương tham gia BHXH x 17,5%
- Bảo hiểm ý tế ghi Có TK 3384 – Tiền lương tham gia BHXH x 3%
- Bảo hiểm thất nghiệp ghi Có TK 3386 – Tiền lương tham gia BHXH x 1%
- Kinh phí công đoàn ghi Có TK 3382 – Tiền lương tham gia BHXH x 2%
Hạch toán lương của nhân viên trừ thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định:
- Chi phí phải trả cho người lao động ghi vào Nợ TK 334 (đã tính thuế thu nhập cá nhân khấu trừ)
- Thuế thu nhập cá nhân ghi Có TK 3335
Hạch toán bút toán kết chuyển cuối kỳ khi trả lương cho nhân viên/ người lao động:
- Tổng chi phí phải trả cho người lao động ghi Nợ TK 334
- Số tiền doanh nghiệp phải chi trả cho tiền lương ghi Có TK 111 hoặc TK 112
4.2 Các bút toán trích khấu hao tài sản cố định
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính doanh nghiệp có 3 cách khấu hao tài sản cố định (TSCĐ). Gồm có cách tính khấu hao theo đường thẳng, tính khấu hao theo số dư giảm dần (có điều chỉnh) và tính khấu hao theo số lượng, khối lượng của sản phẩm. Tại Thông tư 200 và Thông tư 113 cũng có quy định rõ về việc hạch toán các bút toán trích TSCĐ như sau:
Hạch toán bút toán kết chuyển cuối kỳ về trích khấu hao TSCĐ theo Thông tư 200
Khi trích khấu hao TSCĐ định kỳ đối với chi phí sản xuất, kinh doanh và các chi phí khác: Ghi Nợ các TK 623/ TK 627/ TK 641/ TK 642/ TK 811 và Có TK 214 nếu thuộc nhóm Hao mòn TSCĐ.
Trường hợp TSCĐ nhận được và đã sử sử dụng do điều chuyển trong nội bộ nhưng không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc: Đối với TSCĐ hữu hình (nguyên giá) ghi Nợ TK 211. Đối với giá trị còn lại của TSCĐ sẽ ghi Có TK 336 hoặc TK 411. Đồng thời, ghi giá trị hao mòn là Có tại TK 214.
Khi trích khấu hao bất động sản đầu tư đang cho thuê theo định kỳ: Giá vốn ghi vào Nợ TK 632 và ghi hao mòn vào Có TK 214.
Trường hợp giảm đồng thời TSCĐ/ BĐSĐT thì kế toán phải ghi giảm nguyên giá TSCĐ và ghi giảm giá trị hao mòn của TSCĐ/ BĐSĐT tại các TK 211/ TK 213/ TK 217.
Đối với TSCĐ sử dụng trong hoạt động doanh nghiệp/ dự án thì giá trị hao mòn được tính vào cuối năm phải ghi Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ vào Nợ TK 466 và ghi Có TK 214 đối với việc Hao mòn TSCĐ.
Đối với TSCĐ sử dụng cho hoạt động văn hoá/ phúc lợi: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ ghi vào Nợ TK 3533 còn Hao mòn TSCĐ sẽ ghi Có TK 214.
Trường hợp mức khấu hao TSCĐ tăng do doanh nghiệp thay đổi phương pháp trích khấu hao: Ghi Nợ các TK 623/ TK 627/ TK 641/ TK 642 và ghi Có TK 214 khi Hao mòn TSCĐ.
Trường hợp mức khấu hao TSCĐ giảm do thay đổi phương pháp và thời gian trích khấu hao: Đối với Hao mòn TSCĐ sẽ ghi Nợ TK 214 còn số chênh lệch khấu hao giảm sẽ ghi Có tại các TK 623/ TK 627/ TK 641/ TK 642.
Giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại: Chênh lệch giá trị còn lại của TSCĐ tăng sẽ ghi vào Có TK 412. Chênh lệch do đánh giá lại hoặc giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi vào Nợ của TK 412.
Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc: Khi bàn giao TSCĐ kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản và ghi Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị còn lại) vào Nợ TK 411. Đồng thời ghi Hao mòn TSCĐ vào Nợ TK 214 và ghi Có TK 211 hoặc TK 213 nếu tài sản còn nguyên giá.
4.3 Các bút toán chi phí phân bổ trả trước
Bút toán kết chuyển cuối kỳ về chi phí trả trước đóng vai trò điều chỉnh nhằm phân bổ các khoản trả trước mà doanh nghiệp đã chi. Khi phát sinh chi phí trả trước, kế toán có thể thực hiện bút toán chi phí trả trước vào bên Nợ TK 242 hoặc bên Có TK 111/ TK 112. Đến cuối kỳ kế toán, kế toán cần bút toán kết chuyển chi phí trả trước đã ghi nhận trước đó như sau:
Tài khoản chi phí ghi vào Nợ TK 641/ TK 642 hoặc ghi Có ở TK 242
Chi phí ngắn hạn và dài hạn phân bổ cho bộ phận bán hàng ghi Nợ TK 6421
Số chi phí ngắn hạn và dài hạn phân bổ cho bộ phận quản lý ghi Nợ TK 6422
Tổng số đã phân bổ trong kỳ ghi vào bên Có TK 142/ TK 242 hoặc bên Nợ TK 154/ TK 241/ TK 622/ TK 627/ TK 641/ TK 642
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ ghi vào bên Có TK 242
4.4 Chuyển thuế giá trị gia tăng
Kết chuyển cuối kỳ cho thuế GTGT là việc bù trừ số thuế GTGT đầu ra phải nộp với số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp được khấu trừ. Kế toán viên sẽ chuyển thuế này vào bên Nợ TK 3331 hoặc bên Có TK 1331. Việc bút toán kết chuyển thuế GTGT theo nguyên tắc là:
- Nếu thuế đầu vào nhỏ hơn thuế đầu ra thì số thuế chênh lệch mà doanh nghiệp phải nộp sẽ được khấu trừ hết trong thuế đầu vào
- Nếu thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra thì doanh nghiệp được khấu trừ hết ở thuế đầu ra và số chênh lệch tiếp tục được khấu trừ chuyển kỳ
Bút toán kết chuyển cuối kỳ cho GTGT chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
4.5 Chuyển cuối kỳ về doanh thu, thu nhập
Khi hạch toán bút toán kết chuyển cuối kỳ cho các khoản giảm trừ doanh thu thì kế toán sẽ ghi Nợ TK 511 hoặc ghi Có TK 521 (Theo thông tư 200). Còn khi thực hiện kết chuyển theo Thông tư 133 thì kế toán không cần ghi TK 521 vì đã giảm trực tiếp trên TK 511.
Khi hạch toán kết chuyển cuối kỳ cho doanh thu/ thu nhập khác: Doanh thu từ hàng hóa/ dịch vụ ghi Nợ TK 511; Doanh thu từ các hoạt động tài chính khác ghi Nợ TK 515; Các khoản thu nhập khác ghi Nợ TK 711; Kết quả kinh doanh cuối kỳ ghi Có TK 911
Khi hạch toán kết chuyển cuối kỳ cho thuế TNDN vào cuối năm ghi Nợ TK 911 hoặc Có TK 821
Khi hạch toán bút toán kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp (tạm tính) ghi Có TK 821 hoặc Có TK 3334
Hạch toán thiếu nếu tiền thuế theo tờ khai quyết toán thuế hàng quý nhỏ hơn số tạm nộp hàng tháng thì ghi vào Nợ TK 821 hoặc Có TK 3334
Hạch toán thừa nếu số tiền thực tế nhỏ hơn số tạm nộp hàng quý thì ghi Nợ TK 3334 hoặc Có TK 821
4.6 Chuyển chi phí lãi lỗ
Kết chuyển cuối kỳ lỗ lãi là việc cộng lãi hoặc trừ lỗ vào năm tiếp theo của doanh nghiệp. Việc kết chuyển này sẽ giúp doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong 1 năm. Cụ thể thì cách bút toán kết chuyển chi cuối kỳ cho chi phí lãi lỗ là:
- Hạch toán kết chuyển các chi phí khác ghi Nợ TK 911
- Giá vốn hàng bán ghi Có TK 632
- Chi phí tài chính ghi Có TK 635
- Chi phí bán hàng ghi Có TK 642
- Chi phí quản lý doanh nghiệp ghi Có TK 641
- Hạch toán bút toán kết chuyển nếu là lãi ghi Nợ TK 911 hoặc Có TK 4212
- Hạch toán bút toán kết chuyển nếu là lỗ ghi Nợ TK 4212 hoặc Có TK 911
Trên đây là một số thông tin về Các bút toán kết chuyển cuối kỳ theo thông tư 133. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn