Ý kiến kiểm toán là kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính. Ý kiến kiểm toán được thể hiện trong báo cáo kiểm toán, là văn bản chính thức của kiểm toán viên trình bày kết quả kiểm toán. Vậy ý kiến kiểm toán gồm bao nhiêu loại? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Ý kiến kiểm toán
1.1. Ý kiến kiểm toán là gì ?
Ý kiến kiểm toán là kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Ý kiến kiểm toán được thể hiện trong báo cáo kiểm toán, là văn bản chính thức của kiểm toán viên trình bày kết quả kiểm toán.
Ý kiến kiểm toán có thể được chia thành 4 loại:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần: Kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.
- Ý kiến chấp nhận từng phần: Kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp luật có liên quan, ngoại trừ một số vấn đề nhất định đã được nêu trong báo cáo kiểm toán.
- Ý kiến ngoại trừ: Kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp luật có liên quan, ngoại trừ một số vấn đề nhất định đã được nêu trong báo cáo kiểm toán và các vấn đề này có thể ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo tài chính.
- Ý kiến trái ngược: Kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã không được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.
Ý kiến kiểm toán có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Ý kiến kiểm toán giúp các nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan khác có cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán
Cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán là các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là những thông tin có liên quan đến các thông tin tài chính được kiểm toán, được kiểm toán viên thu thập và đánh giá để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, bằng chứng kiểm toán là những thông tin có liên quan đến các thông tin tài chính được kiểm toán, được kiểm toán viên thu thập và đánh giá để làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
- Các thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán.
- Các tài liệu và hồ sơ của đơn vị được kiểm toán.
- Các thông tin từ các bên ngoài đơn vị được kiểm toán.
- Các kết quả kiểm toán thực tế của kiểm toán viên.
Kiểm toán viên cần thu thập đầy đủ, thích hợp và có liên quan các bằng chứng kiểm toán để đảm bảo rằng ý kiến kiểm toán được đưa ra là hợp lý và khách quan.
Để thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp với mục tiêu kiểm toán và tình hình cụ thể của đơn vị được kiểm toán. Các thủ tục kiểm toán thường được sử dụng bao gồm:
- Kiểm tra, soát xét các chứng từ, sổ sách kế toán.
- Thẩm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Thực hiện kiểm toán thực tế.
Sau khi thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá tính đầy đủ, thích hợp và liên quan của các bằng chứng đó để đưa ra ý kiến kiểm toán.
Ý kiến kiểm toán là kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán. Ý kiến kiểm toán có thể được chia thành 4 loại chính, bao gồm:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần: Báo cáo tài chính được kiểm toán đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
- Ý kiến chấp nhận có điều kiện: Báo cáo tài chính được kiểm toán đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, ngoại trừ một số vấn đề trọng yếu đã được nêu trong báo cáo kiểm toán.
- Ý kiến không chấp nhận toàn phần: Báo cáo tài chính được kiểm toán không được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
- Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến: Kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán do không đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết.
1.3. Nội dung của ý kiến kiểm toán
Ý kiến kiểm toán là kết luận của kiểm toán viên về mức độ phù hợp của báo cáo tài chính với Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp luật có liên quan.
Ý kiến kiểm toán được thể hiện trong báo cáo kiểm toán, bao gồm:
- Tiêu đề: Tiêu đề báo cáo kiểm toán phải nêu rõ tên của đơn vị được kiểm toán, loại báo cáo tài chính được kiểm toán, ngày lập báo cáo kiểm toán và tên kiểm toán viên.
- Tóm tắt nội dung kiểm toán: Tóm tắt nội dung kiểm toán phải nêu rõ phạm vi kiểm toán, thời gian kiểm toán, phương pháp kiểm toán và kết quả kiểm toán.
- Kết luận kiểm toán: Kết luận kiểm toán phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về mức độ phù hợp của báo cáo tài chính với Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp luật có liên quan.
- Chứng minh và tài liệu tham khảo: Chứng minh và tài liệu tham khảo phải nêu rõ các bằng chứng mà kiểm toán viên đã thu thập được để làm căn cứ cho ý kiến kiểm toán.
Các loại ý kiến kiểm toán
Có 4 loại ý kiến kiểm toán, được phân loại dựa trên mức độ phù hợp của báo cáo tài chính với Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp luật có liên quan:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp luật có liên quan.
- Ý kiến chấp nhận có điều kiện được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp luật có liên quan, ngoại trừ một số vấn đề nhất định đã được nêu trong báo cáo kiểm toán.
- Ý kiến không chấp nhận được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã không được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp luật có liên quan.
- : Ý kiến từ chối được đưa ra khi kiểm toán viên không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính.
2. Các loại ý kiến kiểm toán
2.1. Cơ sở pháp lý của những loại ý kiến kiểm toán
Cơ sở pháp lý của những loại ý kiến kiểm toán được quy định tại Luật Kiểm toán độc lập năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khái niệm ý kiến kiểm toán
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Kiểm toán độc lập năm 2015, ý kiến kiểm toán là xác nhận bằng văn bản của kiểm toán viên độc lập về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Các loại ý kiến kiểm toán
Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Luật Kiểm toán độc lập năm 2015, có 04 loại ý kiến kiểm toán, bao gồm:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần
- Ý kiến chấp nhận có điều kiện
- Ý kiến không chấp nhận
- Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến
Cơ sở pháp lý của từng loại ý kiến kiểm toán
- Ý kiến chấp nhận toàn phần
Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra khi kiểm toán viên độc lập kết luận rằng báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan.
Cơ sở pháp lý của ý kiến chấp nhận toàn phần được quy định tại Điều 7 Luật Kiểm toán độc lập năm 2015 và Điều 12 Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Kiểm toán độc lập.
- Ý kiến chấp nhận có điều kiện
Ý kiến chấp nhận có điều kiện được đưa ra khi kiểm toán viên độc lập kết luận rằng báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan, ngoại trừ một số vấn đề trọng yếu đã được nêu ra trong báo cáo kiểm toán.
Cơ sở pháp lý của ý kiến chấp nhận có điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật Kiểm toán độc lập năm 2015 và Điều 13 Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Kiểm toán độc lập.
- Ý kiến không chấp nhận
Ý kiến không chấp nhận được đưa ra khi kiểm toán viên độc lập kết luận rằng báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán không thể chấp nhận được vì có sai sót trọng yếu hoặc hạn chế trọng yếu không thể khắc phục được.
Cơ sở pháp lý của ý kiến không chấp nhận được quy định tại Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập năm 2015 và Điều 14 Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Kiểm toán độc lập.
- Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến
Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên độc lập không thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
2.2. Phân loại ý kiến kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, ý kiến kiểm toán được phân loại thành hai loại chính:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần
- Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
- Ý kiến chấp nhận toàn phần
Ý kiến chấp nhận toàn phần là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng.
Ý kiến chấp nhận toàn phần được thể hiện bằng câu:
Công ty kiểm toán [tên công ty kiểm toán] đã kiểm toán báo cáo tài chính của [tên đơn vị kiểm toán] bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày [ngày kết thúc năm tài chính]. Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp luật có liên quan.
Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính không được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng.
Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần được phân thành ba loại:
- Ý kiến ngoại trừ
- Ý kiến trái ngược
- Từ chối đưa ra ý kiến
Ý kiến ngoại trừ
Ý kiến ngoại trừ là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng, ngoại trừ một số vấn đề trọng yếu đã được nêu trong báo cáo kiểm toán.
Ý kiến ngoại trừ được thể hiện bằng câu:
Công ty kiểm toán [tên công ty kiểm toán] đã kiểm toán báo cáo tài chính của [tên đơn vị kiểm toán] bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày [ngày kết thúc năm tài chính]. Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp luật có liên quan, ngoại trừ các vấn đề trọng yếu đã được nêu trong báo cáo kiểm toán kèm theo.
Ý kiến trái ngược
Ý kiến trái ngược là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính không được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng.
Ý kiến trái ngược được thể hiện bằng câu:
Công ty kiểm toán [tên công ty kiểm toán] đã kiểm toán báo cáo tài chính của [tên đơn vị kiểm toán] bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày [ngày kết thúc năm tài chính]. Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính không được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp luật có liên quan.
Từ chối đưa ra ý kiến
Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính do không thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết.
3. Ví dụ về các ý kiến kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, ý kiến kiểm toán là kết luận của kiểm toán viên về báo cáo tài chính được kiểm toán. Ý kiến kiểm toán được thể hiện trong báo cáo kiểm toán, được trình bày trong phần “Kết luận”.
Có bốn loại ý kiến kiểm toán được quy định trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, bao gồm:
Ý kiến chấp nhận toàn phần: Ý kiến này được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán và các quy định có liên quan.
Ví dụ:
“Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty ABC, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính, tại ngày 31 tháng 12 năm 2023 và các báo cáo tài chính này đã được trình bày trên cơ sở kế toán dồn tích và phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định có liên quan. Theo ý kiến của chúng tôi, các báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31 tháng 12 năm 2023 và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và các thay đổi trong vốn chủ sở hữu của Công ty cho năm tài chính kết thúc vào ngày đó.”
Ý kiến chấp nhận từng phần: Ý kiến này được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán và các quy định có liên quan, ngoại trừ một số vấn đề trọng yếu đã được nêu trong báo cáo kiểm toán.
Ví dụ:
“Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty ABC, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính, tại ngày 31 tháng 12 năm 2023 và các báo cáo tài chính này đã được trình bày trên cơ sở kế toán dồn tích và phù hợp với Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định có liên quan, ngoại trừ vấn đề về khoản phải thu khách hàng là 100 tỷ đồng được ghi nhận tại ngày 31 tháng 12 năm 2023.
Theo ý kiến của chúng tôi, các báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu khác, tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31 tháng 12 năm 2023 và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và các thay đổi trong vốn chủ sở hữu của Công ty cho năm tài chính kết thúc vào ngày đó. Tuy nhiên, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của khoản phải thu khách hàng là 100 tỷ đồng.”
Ý kiến ngoại trừ: Ý kiến này được đưa ra khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu khác, phù hợp với chuẩn mực kế toán và các quy định có liên quan, ngoại trừ một vấn đề trọng yếu đã được nêu trong báo cáo kiểm toán và ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Ý kiến từ chối của kiểm toán viên
Ý kiến từ chối của kiểm toán viên là ý kiến được đưa ra trong trường hợp kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với các chuẩn mực kế toán.
Ý kiến từ chối được thể hiện bằng cách sử dụng cụm từ “Chúng tôi từ chối đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính.”
Nguyên nhân dẫn đến ý kiến từ chối của kiểm toán viên có thể do một số yếu tố sau:
- Giới hạn phạm vi kiểm toán: Kiểm toán viên không thể thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết do các hạn chế về thời gian, kinh phí, hoặc do bị từ chối tiếp cận thông tin.
- Thiếu thông tin: Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ thông tin cần thiết để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính.
- Sự không chắc chắn trọng yếu: Kiểm toán viên phát hiện ra các sự không chắc chắn trọng yếu mà không thể giải quyết được.
Ý kiến từ chối của kiểm toán viên có những tác động tiêu cực đến doanh nghiệp, bao gồm:
- Giảm tính tin cậy của báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính không được kiểm toán viên đảm bảo về tính trung thực và hợp lý, do đó, sẽ giảm tính tin cậy của các bên liên quan.
- Gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn: Các nhà đầu tư, ngân hàng, và các bên liên quan khác có thể sẽ cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư hoặc cho vay vốn cho doanh nghiệp có báo cáo tài chính được kiểm toán với ý kiến từ chối.
- Có thể dẫn đến các biện pháp xử lý của cơ quan nhà nước: Trong một số trường hợp, cơ quan nhà nước có thể áp dụng các biện pháp xử lý đối với doanh nghiệp có báo cáo tài chính được kiểm toán với ý kiến từ chối.
Trên đây là một số thông tin về Có mấy loại ý kiến kiểm toán? Ví dụ cụ thể. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn