Tiểu mục 6449 – Trợ cấp, phụ cấp khác đóng vai trò quan trọng trong hệ thống phân bổ ngân sách nhà nước, thể hiện chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ hiệu quả. Bài viết này sẽ làm sáng tỏ bản chất, nội dung và ý nghĩa của khoản chi này, giúp độc giả hiểu rõ hơn về cơ chế tài chính nhà nước.
1. Tiểu mục 6449 là gì?
Tiểu mục 6449 – Trợ cấp, phụ cấp khác thuộc Mục 64 – Chi thường xuyên cho cán bộ, công chức trong Hệ thống phân loại chi ngân sách nhà nước. Theo quy định hiện hành, đây là khoản chi hỗ trợ dành cho cán bộ, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ cụ thể ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp lương và công tác phí.
Tiểu mục 6449 quy định đối tượng hưởng là cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ cụ thể ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp lương và công tác phí. Nội dung chi bao gồm các khoản trợ cấp như trợ cấp thâm niên, đặc biệt, khu vực và các trợ cấp khác theo quy định; cùng các khoản phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm, thâm canh, thâm niên, dã ngoại và các phụ cấp khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.

2. Đối tượng hưởng trợ cấp, phụ cấp khác
Tùy thuộc từng đối tượng ký HĐLĐ mà NLĐ và tính chất công việc sẽ có loại phụ cấp tương ứng. Phụ cấp được áp dụng cho người lao động đang làm việc tại công ty, được hưởng cùng với tiền lương.
Tùy thuộc từng đối tượng sẽ được hưởng các khoản trợ cấp khác nhau
3. Mức hưởng tiểu mục 6449 -Trợ cấp, phụ cấp khác
Quy định về mức lương và phụ cấp, trợ cấp khác trong hợp đồng lao động
Mức lương và phụ cấp lương là các nội dung quan trọng mà người sử dụng lao động và người lao động cần thỏa thuận và ghi rõ khi ký kết hợp đồng lao động.
Theo Bộ luật Lao động năm 2019, mức lương là lương theo công việc hoặc chức danh, trong khi phụ cấp lương là các khoản bổ sung nhằm bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, và mức độ thu hút lao động mà mức lương chưa bao gồm hoặc chưa đủ.
Mức lương và phụ cấp, trợ cấp khác trong hợp đồng lao động phải tuân theo các quy định của pháp luật về tiền lương tối thiểu, bảng lương, thang lương, hệ số lương, cơ chế trả lương, thời hạn trả lương, cách thức trả lương, và các khoản bổ sung khác.
Ngoài ra, mức lương và phụ cấp, trợ cấp khác còn phải phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cũng như năng lực và kết quả làm việc của người lao động.
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 3, Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 12/11/2020, hướng dẫn về nội dung hợp đồng lao động đã quy định cụ thể cách ghi mức lương và phụ cấp lương trong hợp đồng lao động.
Về mức lương trong hợp đồng lao động theo công việc hoặc chức danh được ghi như sau:
- Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93, Bộ luật Lao động.
- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
Về phụ cấp, trợ cấp khác trong hợp đồng lao động: Phụ cấp lương được ghi theo thỏa thuận của hai bên như sau:
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, và mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa bao gồm hoặc chưa đầy đủ.
- Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Hy vọng những thông tin Tiểu mục 6449 – Trợ cấp, phụ cấp khác hữu ích với bạn! Nếu bạn cần hỗ trợ liên hệ đến Công ty Luật ACC ngay nhé!