Thuế cho thuê tài sản là một loại thuế áp dụng đối với thu nhập mà cá nhân hoặc tổ chức thu được từ việc cho thuê tài sản. Thuế cho thuê tài sản có thể là một nguồn thu nhập quan trọng cho chính phủ địa phương hoặc quốc gia và thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án công cộng và dịch vụ cộng đồng. Bài viết dưới đây ACC sẽ chia sẻ về thuế cho thuê tài sản.
1. Cách tính thuế cho thuê tài sản của cá nhân
1.1 Cách tính thuế môn bài cho thuê tài sản
3 mức thuế môn bài mà cá nhân cho thuê tài sản phải nộp, bao gồm:
- Nếu doanh thu bình quân trên 500 triệu đồng/năm thì sẽ nộp 1.000.000 đồng;
- Doanh thu bình quân trên 300 triệu đồng/năm – 500 triệu đồng/năm thì nộp 500.000 đồng;
- Doanh thu bình quân trên 100 triệu đồng/năm – 300 triệu đồng/năm thì nộp 300.000 đồng.
Trong đó: Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có doanh thu từ việc cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế, cụ thể:
>> Trường hợp cá nhân có nhiều hợp đồng cho thuê tại một địa điểm thì căn cứ xác định thu lệ phí môn bài là tổng doanh thu từ các hợp đồng trong năm tính thuế;
>> Trường hợp cá nhân cho thuê ở nhiều địa điểm thì căn cứ xác định lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của từng địa điểm trong năm tính thuế, điều này có nghĩa là sẽ bao gồm cả một địa điểm và có nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.
1.2 Cách tính thuế GTGT, thuế TNCN cho thuê tài sản
➤ Công thức tính thuế GTGT mà cá nhân cho thuê tài sản cần nộp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5% |
➤ Công thức tính thuế TNCN mà cá nhân cho thuê tài sản cần nộp như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5% |
➤ Các xác định doanh thu tính thuế cho thuê tài sản
Trường hợp 1: Tiền thuê nhà đã bao gồm thuế
Doanh thu tính thuế = Giá bên cho thuê trả cho bên thuê |
2. Đối tượng không phải thực hiện thủ tục kê khai thuế cho thuê tài sản
Căn cứ: Điểm mới 16 trong Công văn 2626/TCT/DNNCN ngày 19 tháng 07 năm 2021 quy định về thuế GTGT, TNCN đối với cá nhân cho thuê tài sản : về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm (điểm c khoản 1 Điều 9)
“Sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm, theo đó, trường hợp cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế.
Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tính thuế; trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống.
Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trước đây: Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế trong năm trong trường hợp không phát sinh đủ 12 tháng trong năm dương lịch là theo doanh thu cho thuê tài sản thực tế phát sinh trong năm dương lịch.”
Như vậy, chỉ trường hợp cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế. Các trường hợp còn lại đều phải kê khai thuế.
3. Thời hạn kê khai thuế cho thuê tài sản
Căn cứ Điểm mới 17 trong Công văn 2626/TCT/DNNCN ngày 19 tháng 07 năm 2021 quy định về thuế GTGT, TNCN đối với cá nhân cho thuê tài sản: về hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản (điểm a khoản 3 Điều 14)
- Kê khai theo từng lần phát sinh: về cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán;
- Kê khai một lần theo năm: cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
4. Nguyên tắc tính thuế cho thuê tài sản
Theo quy định hiện hành của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan, nguyên tắc tính thuế cho thuê tài sản như sau:
4.1 Đối tượng chịu thuế:
Cá nhân là chủ sở hữu tài sản cho thuê: Bao gồm cá nhân trong nước và cá nhân nước ngoài có thu nhập từ cho thuê tài sản tại Việt Nam.Tổ chức, hộ kinh doanh cho thuê tài sản: Bao gồm tổ chức, hộ kinh doanh trong nước và tổ chức, hộ kinh doanh nước ngoài có thu nhập từ cho thuê tài sản tại Việt Nam.
4.2 Cơ sở tính thuế:
Đối với cá nhân là chủ sở hữu tài sản cho thuê: Cơ sở tính thuế là tổng doanh thu từ cho thuê tài sản trong kỳ tính thuế, trừ đi các khoản chi hợp lý liên quan đến việc cho thuê tài sản.
Đối với tổ chức, hộ kinh doanh cho thuê tài sản: Cơ sở tính thuế là lợi nhuận thu được từ hoạt động cho thuê tài sản trong kỳ tính thuế, xác định theo quy định về xác định lợi nhuận của tổ chức, hộ kinh doanh.
4.3 Mức thuế:
Đối với cá nhân là chủ sở hữu tài sản cho thuê: Áp dụng mức thuế thu nhập cá nhân theo kỳ tính thuế, hiện nay mức thuế suất dao động từ 5% đến 35%.
Đối với tổ chức, hộ kinh doanh cho thuê tài sản: Áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp theo kỳ tính thuế, hiện nay mức thuế suất là 20%.
4.4 Hạn mức miễn thuế:
Đối với cá nhân là chủ sở hữu tài sản cho thuê: Thu nhập từ cho thuê tài sản của cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu không vượt quá mức thu nhập chịu thuế theo quy định. Mức thu nhập chịu thuế trong năm 2024 là 18 triệu đồng/tháng đối với cá nhân thường trú tại Việt Nam và 13 triệu đồng/tháng đối với cá nhân không thường trú tại Việt Nam.
Đối với tổ chức, hộ kinh doanh cho thuê tài sản: Không có hạn mức miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản.
4.5 Thủ tục kê khai, nộp thuế:
Đối với cá nhân là chủ sở hữu tài sản cho thuê: Kê khai thuế thu nhập cá nhân theo kỳ tính thuế và nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi cư trú.
Đối với tổ chức, hộ kinh doanh cho thuê tài sản: Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo kỳ tính thuế và nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi đặt trụ sở chính.
4. Kỳ kê khai thuế cho thuê tài sản
Trường hợp cá nhân trực tiếp kê khai thuế với Cơ quan thuế
- Khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán);
- Khai thuế theo năm dương lịch.
Trường hợp doanh nghiệp khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
- Tổ chức, cá nhân khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế.
- Tổ chức thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trên đây Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cung cấp cho bạn kiến thức về Thuế cho thuê tài sản là gì ?. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn