0764704929

Thời điểm trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi

Thời điểm trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thường được xác định dựa trên mức độ rủi ro mà các khoản nợ này có thể trở thành không thể thu hồi được.

Thời điểm trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi
Thời điểm trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi

1. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được hiểu như thế nào?

Dự phòng nợ phải thu khó đòi (hay còn gọi là dự phòng nợ xấu) là một khái niệm trong lĩnh vực tài chính và kế toán. Đó là một phần của quy trình đánh giá rủi ro tín dụng của một doanh nghiệp hoặc tổ chức, và thường được áp dụng cho các khoản nợ mà có nguy cơ cao về khả năng thu hồi.

Dự phòng nợ phải thu khó đòi được tạo ra nhằm phản ánh mức độ rủi ro mà doanh nghiệp đối mặt khi có các khoản nợ mà khả năng thu hồi có thể bị giảm hoặc không thu được toàn bộ số tiền. Điều này xảy ra khi có những dấu hiệu cho thấy khách hàng hoặc bên nợ có khả năng không trả lại nợ, gặp khó khăn tài chính hoặc tồn tại các tranh chấp pháp lý.

Việc tạo ra dự phòng nợ phải thu khó đòi giúp doanh nghiệp cân nhắc và tính toán mức độ rủi ro trong danh mục nợ của họ. Dự phòng này được ghi nhận là một khoản tiền phải trả trong báo cáo tài chính, giảm giá trị của tài sản tài chính được ghi nhận và tăng tỷ lệ nợ xấu trong tài sản của doanh nghiệp.

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là một biện pháp quan trọng để đảm bảo tính khách quan và báo cáo tài chính chính xác. Nó giúp doanh nghiệp chuẩn bị trước cho các rủi ro tiềm ẩn trong việc thu hồi nợ và ảnh hưởng đến hiệu suất tài chính của họ.

2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định như thế nào?

Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng được quy định tại Điều 3 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:

Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng
1. Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
3. Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ.
4. Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.

3. Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định như thế nào?

Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:

Dự phòng nợ phải thu khó đòi

2. Mức trích lập:
a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
– 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
– 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
– 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
– 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:
– 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.
– 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.
– 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.
– 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.
c) Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng.

Theo đó, mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định như sau:

(1) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

– 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.

– 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

– 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

– 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

(2) Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:

– 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.

– 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.

– 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.

– 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.

(3) Doanh nghiệp tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng trong các trường hợp sau đây:

– Các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh;

– Đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú;

– Khoản nợ đã được doanh nghiệp khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án.

Khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì?
Khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được giải thích theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:

3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.
Như vậy, dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.

Trên đây Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cung cấp cho bạn kiến thức về Thời điểm trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929