Kế toán tài khoản 461 là một phần quan trọng của quá trình quản lý tài chính trong các dự án và chương trình tại Việt Nam. Trong bài viết này, ACC sẽ cung cấp thông tin chi tiết về tài khoản 461 – Kinh phí dự án theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC và sự thay đổi theo Thông tư 177/2015/TT-BTC.
Hướng dẫn tài khoản 461 – Nguồn kinh phí dự án
1. Tài khoản 461 là gì?
Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí dự án là tài khoản kế toán dùng để ghi nhận và quản lý các khoản kinh phí được cấp hoặc nhận từ các tổ chức, quỹ, hoặc cá nhân nhằm thực hiện các dự án cụ thể.
Tài khoản này phản ánh các khoản đóng góp, tài trợ và điều chỉnh liên quan đến nguồn kinh phí dự án, giúp theo dõi và kiểm soát việc sử dụng tài chính cho từng dự án một cách rõ ràng và chính xác.
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 461 – Kinh phí dự án
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 76 Thông tư 200/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 25 Thông tư 177/2015/TT-BTC), nguyên tắc kế toán đối với Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí dự án của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định như sau:
– Tài khoản 461 dùng để phản ánh việc tiếp nhận, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí cho các chương trình hoặc dự án được ngân sách nhà nước cấp hoặc nhận viện trợ không hoàn lại theo chương trình, dự án cụ thể.
– Tài khoản này chỉ được sử dụng cho Trụ sở chính khi nhận kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc các nhà tài trợ quốc tế để thực hiện các chương trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản không được ghi nhận vào tài khoản này.
– Trụ sở chính không được ghi tăng nguồn kinh phí dự án cho các khoản tiền hoặc hàng viện trợ theo chương trình, dự án đã nhận nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách theo quy định tài chính. Các khoản viện trợ chỉ được ghi tăng khi có chứng từ hợp lệ.
– Tài khoản 461 phải được hạch toán chi tiết theo từng chương trình, dự án, và phải theo dõi chi tiết các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, viện trợ và các nguồn khác. Việc sử dụng kinh phí phải tuân thủ Mục lục ngân sách nhà nước và yêu cầu của nhà tài trợ.
– Kinh phí dự án phải được sử dụng đúng mục đích và nội dung hoạt động theo dự toán được duyệt.
– Cuối kỳ kế toán hoặc khi kết thúc chương trình, dự án, Trụ sở chính phải thực hiện quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí với cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và nhà tài trợ.
– Quyết toán phải được thực hiện theo từng kỳ (năm, 6 tháng,…) hoặc từng giai đoạn và toàn bộ chương trình, dự án, theo các nội dung chi theo yêu cầu của nhà tài trợ và Mục lục ngân sách nhà nước.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 461 – Nguồn kinh phí dự án
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Thông tư 200/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 25 Thông tư 177/2015/TT-BTC), kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí dự án đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định như sau:
– Bên Nợ:
- Số kinh phí dự án sử dụng không hết phải nộp lại cho ngân sách nhà nước hoặc nhà tài trợ.
- Các khoản ghi giảm nguồn kinh phí chương trình, dự án cho phép.
- Kết chuyển số chi của chương trình, dự án được quyết toán với nguồn kinh phí của từng chương trình, dự án.
– Bên Có:
- Số kinh phí chương trình, dự án đã thực nhận trong kỳ.
- Khi Kho bạc nhà nước thanh toán số kinh phí tạm ứng, chuyển số đã nhận tạm ứng thành nguồn kinh phí dự án.
– Số dư bên Có: Số kinh phí chương trình, dự án, đề tài chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng quyết toán chưa được duyệt.
– Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí dự án có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 4611 – Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp: Phản ánh nguồn kinh phí dự án do ngân sách nhà nước cấp.
- Tài khoản 46111 – Nguồn kinh phí quản lý dự án: Phản ánh nguồn kinh phí quản lý dự án do ngân sách nhà nước cấp.
- Tài khoản 46112 – Nguồn kinh phí thực hiện dự án: Phản ánh nguồn kinh phí thực hiện dự án do ngân sách nhà nước cấp.
+ Tài khoản 4612 – Nguồn kinh phí viện trợ: Phản ánh nguồn kinh phí dự án do nhận viện trợ.
- Tài khoản 46121 – Nguồn kinh phí quản lý dự án: Phản ánh nguồn kinh phí quản lý dự án do nhận viện trợ.
- Tài khoản 46122 – Nguồn kinh phí thực hiện dự án: Phản ánh nguồn kinh phí thực hiện dự án do nhận viện trợ.
+ Tài khoản 4618 – Nguồn khác: Phản ánh các nguồn kinh phí dự án khác ngoài nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp hoặc do nhận viện trợ.
- Tài khoản 46181 – Nguồn kinh phí quản lý dự án: Phản ánh nguồn kinh phí quản lý dự án khác ngoài nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp hoặc do nhận viện trợ.
- Tài khoản 46182 – Nguồn kinh phí thực hiện dự án: Phản ánh nguồn kinh phí thực hiện dự án khác ngoài nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp hoặc do nhận viện trợ.
4. Phương pháp hạch toán kế toán một số giao dịch
– Nhận kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án do Ngân sách Nhà nước cấp bằng lệnh chi tiền hoặc kinh phí sự nghiệp do cấp trên cấp bằng tiền:
- Nợ các TK 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng).
- Có TK 461 – Nguồn kinh phí dự án (4612).
– Khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án về nhập quỹ hoặc mua vật tư, dụng cụ hoặc thanh toán trực tiếp cho người bán hàng, hoặc chi trực tiếp:
- Nợ TK 111 – Tiền mặt.
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán.
- Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612).
- Nợ các TK 152, 153, … (Vật tư, dụng cụ).
- Có TK 461 – Nguồn kinh phí dự án (4612).
– Các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị (nếu có):
- Nợ các TK 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng), …
- Có TK 461 – Nguồn kinh phí dự án (4612).
– Nhận kinh phí sự nghiệp bằng tài sản cố định (TSCĐ) do Ngân sách cấp, đơn vị cấp trên cấp hoặc được viện trợ không hoàn lại:
- Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình.
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình.
- Có TK 461 – Nguồn kinh phí dự án (4612).
Đồng thời ghi:
- Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp.
- Có TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
– Cuối kỳ kế toán năm, nếu đơn vị còn có số dư tiền mặt, tiền gửi thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án và phải nộp trả số kinh phí sự nghiệp sử dụng không hết cho Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên:
- Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí dự án (4612).
- Có các TK 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng).
- Nếu số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án sử dụng không hết được giữ lại để chuyển thành nguồn kinh phí năm sau, không thực hiện bút toán trên.
– Khi báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, chi dự án được duyệt ngay trong năm:
- Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí dự án (4612).
- Có TK 161 – Chi sự nghiệp (1612) (số chi được duyệt).
– Nếu đến cuối năm báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, dự án chưa được duyệt:
+ Kết chuyển chi sự nghiệp, chi dự án năm nay thành chi sự nghiệp, chi dự án năm trước:
- Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1611 – Chi sự nghiệp năm trước).
- Có TK 161 – Chi sự nghiệp (1612 – Chi sự nghiệp năm nay).
+ Đồng thời kết chuyển nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm nay thành nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm trước:
- Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí dự án (4611).
- Có TK 461 – Nguồn kinh phí dự án (4612).
– Khi báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, chi dự án năm trước được duyệt:
- Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí dự án (4611).
- Có TK 161 – Chi sự nghiệp (1611).
– Nguồn kinh phí sự nghiệp của năm trước được xác định còn thừa khi xét duyệt báo cáo quyết toán năm và được chuyển thành nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay:
- Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí dự án (4611).
- Có TK 461 – Nguồn kinh phí dự án (4612).
Nguyên tắc kế toán Tài khoản 461 – Kinh phí dự án đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính cho các chương trình, dự án tại Việt Nam. Trên đây là những thông tin mà Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp đến bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào vui lòng liên hệ với chúng tôi ngay nhé!