0764704929

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 421 và sơ đồ chữ T

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 421 và sơ đồ chữ T? Sơ đồ chữ T tài khoản 421 theo thông tư 133 là một phần quan trọng trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về sơ đồ này và cách hạch toán tài khoản 421, chúng ta cần tìm hiểu về nguyên tắc, kết cấu, và nội dung phản ánh của tài khoản này. Hãy cùng khám phá những điều quan trọng về “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” theo thông tư 133.

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 421 và sơ đồ chữ T

1. Tài khoản 421 là gì?

Tài khoản 421 là một loại tài khoản trong kế toán, được dùng để ghi nhận lợi nhuận mà doanh nghiệp đã đạt được sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí và thuế. Tuy nhiên, lợi nhuận này chưa được phân phối cho các bên liên quan như cổ đông, hoặc sử dụng vào các mục đích khác.

Ví dụ:

Công ty ABC có một năm kinh doanh rất tốt, sau khi trừ hết các chi phí và nộp thuế, công ty còn lại 1 tỷ đồng. Số tiền 1 tỷ đồng này sẽ được ghi vào tài khoản 421.

Số tiền trong tài khoản 421 sẽ được giữ lại cho đến khi công ty quyết định sẽ làm gì với nó, ví dụ như:

Phân phối cho cổ đông: Công ty có thể quyết định chia cổ tức cho các cổ đông.

Đầu tư vào dự án mới: Số tiền có thể được sử dụng để mở rộng sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới,…

Dự phòng cho các rủi ro: Công ty có thể giữ lại một phần để đối phó với các khó khăn có thể xảy ra trong tương lai.

2. Nguyên tắc hạch toán kế toán TK 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” theo TT 133

Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là một phần quan trọng trong hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp, được quy định cụ thể tại Điều 55 Thông tư 133/2016/TT-BTC. Khi hạch toán tài khoản này, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc chung khi hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

a) Chức năng của tài khoản:
Tài khoản 421 được sử dụng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp, cũng như tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.

b) Yêu cầu tuân thủ chính sách tài chính:
Việc phân chia lợi nhuận phải đảm bảo minh bạch, rõ ràng và phù hợp với các chính sách tài chính hiện hành.

c) Hạch toán chi tiết:

Kế toán phải ghi nhận chi tiết kết quả kinh doanh của từng năm tài chính, gồm cả năm trước (TK 4211) và năm hiện tại (TK 4212).

Đồng thời, theo dõi từng nội dung cụ thể trong việc phân chia lợi nhuận, như:

– Trích lập các quỹ.

– Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.

– Chia cổ tức, lợi nhuận cho cổ đông, nhà đầu tư.

d) Quản lý lỗ:

Doanh nghiệp cần phân biệt giữa:

– Khoản lỗ tính thuế: Phát sinh từ chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

– Khoản lỗ không tính thuế: Phát sinh từ chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Chỉ phần lỗ tính thuế được sử dụng để giảm trừ số thuế phải nộp trong tương lai, theo đúng quy định pháp luật.

Nguyên tắc khi hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong một số trường hợp đặc thù

Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

e) Khi tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận sau thuế:

Doanh nghiệp phải ghi nhận riêng kết quả của BCC làm căn cứ phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ.

Nếu doanh nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay cho các bên trong hợp đồng, chỉ ghi nhận phần lợi nhuận thuộc về mình, trừ khi có quyền kiểm soát toàn bộ hoạt động BCC.

Đối với cổ tức ưu đãi phải trả

g) Kế toán phải căn cứ vào bản chất của cổ phiếu ưu đãi:

Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả:
Không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu:
Khoản cổ tức ưu đãi phải trả được hạch toán tương tự cổ tức của cổ phiếu phổ thông.

Khi điều chỉnh hồi tố do sai sót hoặc thay đổi chính sách kế toán

d) Nếu phát hiện sai sót trọng yếu của các năm trước hoặc thay đổi chính sách kế toán dẫn đến điều chỉnh lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:

Điều chỉnh số dư đầu năm của TK 4211 trên sổ kế toán.

Điều chỉnh chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Báo cáo tình hình tài chính.

Đồng thời, cần xem xét các khoản mục phi tiền tệ trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cổ tức, bao gồm:

Lãi do đánh giá lại tài sản góp vốn.

Lãi từ đánh giá lại công cụ tài chính hoặc các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

Các khoản mục phi tiền tệ khác.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 421

Để hạch toán chính xác, kế toán cần hiểu rõ:

Kết cấu của TK 421:

TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước.

TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay.

Nội dung phản ánh:

Phản ánh kết quả lãi hoặc lỗ sau thuế.

Theo dõi tình hình phân phối lợi nhuận theo từng quyết định cụ thể của doanh nghiệp.

3. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 421 và sơ đồ chữ T

Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đảm bảo việc ghi nhận và xử lý các nghiệp vụ kinh tế liên quan được chính xác, kế toán cần hiểu rõ cách thức hạch tán của từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tài khoản 421, bao gồm cả cách kết chuyển lợi nhuận, phân phối cổ tức, trích lập quỹ và các nghiệp vụ khác thường gặp trong thực tiễn.

Cách hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cuối kỳ kế toán

Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh vào tài khoản 421 như sau:

– Trường hợp doanh nghiệp có lãi:

Ghi nhận lợi nhuận sau thuế:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay

– Trường hợp doanh nghiệp bị lỗ:

Ghi nhận khoản lỗ:

Nợ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Cách hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần

Khi quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), hạch toán:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 4118 – Vốn khác

Hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đối với cổ tức, lợi nhuận được chia

– Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho chủ sở hữu:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)

– Khi thực hiện trả cổ tức, lợi nhuận:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)

Có TK 111, 112,… (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng)

Hạch toán trả cổ tức bằng cổ phiếu tại công ty cổ phần

Khi công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để trả cổ tức, hạch toán:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành)

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá)

Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá cổ phiếu)

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá)

Hạch toán tạm trích các quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh

Khi quyết định tạm trích các quỹ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (nếu trích vào các quỹ khác)

Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534) (nếu trích vào quỹ khen thưởng, phúc lợi)

Hạch toán khi báo cáo quyết toán năm được duyệt

Sau khi báo cáo quyết toán năm được phê duyệt, kế toán xác định số lợi nhuận còn được trích thêm vào các quỹ:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)

Hạch toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu năm tài chính

Đầu năm tài chính, kế toán kết chuyển số dư tài khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay (TK 4212) sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước (TK 4211):

– Trường hợp TK 4212 có số dư Có (lãi):

Nợ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay

Có TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước

– Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ):

Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước

Có TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay

4. Sơ Đồ Chữ “T” Tài Khoản 421 Theo TT 133

Sơ đồ chữ T các tài khoản kế toán 111, 331, 511, 911 từ A tới Z

Sơ đồ chữ “T” tài khoản 421 theo TT 133 có thể được chia thành các phần con quan trọng, bao gồm:

4.1 Bên nợ

Số Lỗ Về Hoạt Động Kinh Doanh của Doanh Nghiệp

“Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” là một chỉ số cho biết tổng số lần mà doanh nghiệp ghi nhận lỗ trong quá trình kinh doanh của họ. Chỉ số này thường được sử dụng để đánh giá hiệu suất tài chính của doanh nghiệp, và nó cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận trong thời gian cụ thể.

Trích Lập Các Quỹ của Doanh Nghiệp

Quỹ tiền mặt: Đây là khoản tiền mà doanh nghiệp có sẵn trong tài khoản ngân hàng hoặc ở trong quỹ tiền mặt tại công ty. Nó được sử dụng để thanh toán các giao dịch hàng ngày và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp.

Quỹ tiền gửi ngân hàng: Đây là khoản tiền mà doanh nghiệp đã gửi vào các tài khoản ngân hàng. Thường thì doanh nghiệp sẽ nhận được lãi suất từ việc gửi tiền này vào ngân hàng.

Quỹ tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền mà doanh nghiệp đã gửi vào các tài khoản ngân hàng với mục đích tiết kiệm. Tiền trong quỹ này sẽ không thể rút ra trước khi đến hạn mà không phải trả phí hoặc mất lãi suất.

Quỹ tiền mặt nhỏ: Đây có thể là một khoản tiền nhỏ được để dành để thanh toán những chi phí nhỏ trong công việc hàng ngày của doanh nghiệp, chẳng hạn như mua văn phòng phẩm hoặc mua sắm nhỏ.

Quỹ khác: Điều này bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp có thể thiết lập dành cho mục đích cụ thể, như quỹ dự phòng hoặc quỹ tiền thưởng cho nhân viên.

Chia Cổ Tức và Lợi Nhuận Cho Các Chủ Sở Hữu

Cổ tức: Cổ tức thường được trả cho các cổ đông của doanh nghiệp dựa trên số lượng cổ phiếu mà họ sở hữu. Việc trả cổ tức có thể được thực hiện định kỳ, chẳng hạn hàng năm, và số tiền cổ tức sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Cổ tức được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho số cổ phiếu đã phát hành.

Lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp cũng có thể được chia cho các chủ sở hữu thông qua việc tăng giá trị cổ phiếu. Khi doanh nghiệp có lợi nhuận, giá trị cổ phiếu có thể tăng, và điều này góp phần vào việc tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông khi họ bán cổ phiếu của mình với giá cao hơn so với giá mua ban đầu.

Bổ Sung Vốn Đầu Tư của Chủ Sở Hữu

Chủ sở hữu bổ sung vốn: Đây là quá trình khi chủ sở hữu hoặc các cổ đông của doanh nghiệp quyết định đầu tư thêm tiền vào doanh nghiệp để tăng vốn hoạt động. Số tiền này sẽ được ghi nhận trong tài khoản 421 là “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” hoặc “Vốn cổ phần bổ sung” tùy theo tên gọi cụ thể.

Ghi chứng từ tài chính: Việc bổ sung vốn đầu tư thường đi kèm với việc lập các chứng từ tài chính như hợp đồng bổ sung vốn, quyết định của hội đồng quản trị hoặc cổ đông, và các tài liệu liên quan khác để xác nhận việc chuyển tiền từ chủ sở hữu vào tài khoản doanh nghiệp.

Tăng giá trị vốn: Khi chủ sở hữu bổ sung vốn, giá trị vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên tương ứng với số tiền đầu tư. Điều này có thể ảnh hưởng đến cơ cấu sở hữu của cổ đông trong công ty.

Sử dụng vốn mới: Số tiền được bổ sung vào vốn đầu tư có thể được sử dụng cho các mục đích như mở rộng kinh doanh, đầu tư vào dự án mới, hoặc giảm nợ của doanh nghiệp.

4.2 Bên có

Số Lợi Nhuận Thực Tế của Hoạt Động Kinh Doanh của Doanh Nghiệp trong Kỳ

– Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Số lợi nhuận thực tế từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ sẽ được ghi nhận trong tài khoản 421. Đây là lợi nhuận mà doanh nghiệp đã kiếm được từ các hoạt động kinh doanh cốt lõi như bán hàng và cung cấp dịch vụ. Số này thường được tính sau khi trừ đi các chi phí hoạt động, thuế, và các khoản lỗ (nếu có).

– Lợi nhuận trước thuế: Số lợi nhuận thực tế thường được báo cáo trước khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là con số quan trọng để đánh giá hiệu suất tài chính của doanh nghiệp trước khi thuế.

– Lợi nhuận sau thuế: Số lợi nhuận cuối cùng sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được ghi nhận trong tài khoản 421. Đây là số tiền thực sự mà doanh nghiệp có thể sử dụng cho các mục tiêu khác nhau như trả cổ tức cho cổ đông, tái đầu tư, hoặc thanh toán nợ.

– Số Lỗ Của Cấp Dưới Được Cấp Trên Cấp Bù

– Xử Lý Các Khoản Lỗ Về Hoạt Động Kinh Doanh

4.3 Số Dư Bên Nợ vs. Số Dư Bên Có

Trong tài khoản 421, có hai loại số dư quan trọng cần hiểu:

– Số Dư Bên Nợ: Đây là số lỗ hoạt động kinh doanh chưa được xử lý. Nó thể hiện tình trạng tài chính tiêu cực của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán cụ thể.

– Số Dư Bên Có: Đây là số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. Nó thể hiện phần thu nhập mà doanh nghiệp có thể sử dụng hoặc phân phối trong tương lai.

Trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về sơ đồ chữ T tài khoản 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” theo thông tư 133. Chúng ta đã khám phá nguyên tắc hạch toán, kết cấu, và nội dung phản ánh của tài khoản này. Hi vọng với những thông tin mà Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp giúp doanh nghiệp và những người làm trong lĩnh vực kế toán hiểu rõ hơn về cách quản lý tài chính và lợi nhuận của họ.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929