Thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất là hai loại nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước. Cả hai loại nghĩa vụ này đều có liên quan đến việc sử dụng đất, tuy nhiên có một số điểm khác biệt cơ bản.
1. Tiền thuế sử dụng đất là gì ?
Tiền thuế sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước nhằm mục đích góp phần vào ngân sách nhà nước và điều tiết việc sử dụng đất. Thuế sử dụng đất được quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.
Các loại thuế sử dụng đất
Có 2 loại thuế sử dụng đất, bao gồm:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp: áp dụng đối với đất nông nghiệp, bao gồm đất trồng trọt, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất lâm nghiệp khác.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: áp dụng đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm đất ở, đất xây dựng công trình, đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.
Đối tượng nộp thuế sử dụng đất
Đối tượng nộp thuế sử dụng đất bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
- Tổ chức sử dụng đất.
Căn cứ tính thuế sử dụng đất
Căn cứ tính thuế sử dụng đất bao gồm:
- Diện tích đất chịu thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.
- Giá đất là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất chịu thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
- Hệ số điều chỉnh giá đất là hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Mức thuế suất thuế sử dụng đất
Mức thuế suất thuế sử dụng đất được quy định như sau:
Loại đất | Mức thuế suất |
Đất ở | 0,03% – 0,06% |
Đất xây dựng công trình | 0,03% – 0,04% |
Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh | 0,03% – 0,06% |
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp một lần trong năm, chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm.
Cách tính thuế sử dụng đất
Thuế sử dụng đất được tính theo công thức sau:
Thuế = Diện tích đất chịu thuế * Giá trị đất * Hệ số điều chỉnh giá đất * Thuế suất
Ví dụ:
Một hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất ở với diện tích 100m2, giá đất theo mục đích sử dụng là 10 triệu đồng/m2, hệ số điều chỉnh giá đất là 1. Thuế suất thuế đất ở là 0,04%.
Thì số thuế đất ở phải nộp là:
Thuế = 100m2 * 10 triệu đồng/m2 * 1 * 0,04% = 400.000 đồng
Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất
Theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất bao gồm:
- Đất ở trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp đất ở do được Nhà nước giao, cho thuê.
- Đất ở được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.
- Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích công cộng, gồm đất giao thông, thủy lợi, khu di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng, đất công sở, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
- Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thuế sử dụng đất là gì ?
Thuế sử dụng đất là một loại thuế gián thu mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi sử dụng đất. Thuế sử dụng đất được áp dụng đối với cả đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất
Căn cứ theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đối tượng chịu thuế sử dụng đất bao gồm:
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất thuộc trường hợp phải chịu thuế theo quy định của Luật này.
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
Đối với đất nông nghiệp, đối tượng chịu thuế sử dụng đất bao gồm:
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải chịu thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 và Nghị định 55/2010/NĐ-CP.
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất
Căn cứ theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức được giao đất ở theo quy định của pháp luật.
- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước giao đất để làm nhà ở phục vụ công tác.
- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để tái định cư.
- Đất ở của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Đất nông nghiệp do cơ sở tôn giáo sử dụng, đất nông nghiệp do các tổ chức sử dụng để phục vụ cho các mục đích cộng đồng của xã, phường, thị trấn.
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công cộng của Nhà nước.
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Mức thuế sử dụng đất
Mức thuế sử dụng đất được xác định theo công thức sau:
Thuế = Thuế suất * Diện tích đất chịu thuế
Trong đó:
Thuế suất được quy định như sau:
| Loại đất | Mức thuế suất |
|—|—|—|
| Đất ở tại đô thị | 0,03% |
| Đất ở tại nông thôn | 0,03% |
| Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp | 0,03% |
| Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng | 0,15% |
Diện tích đất chịu thuế được xác định như sau:
| Loại đất | Diện tích đất chịu thuế |
|—|—|—|
| Đất ở | Diện tích đất ở thực tế sử dụng. |
| Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp | Diện tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. |
| Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng | Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng. |
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất
- Đối với đất ở, thời hạn nộp thuế là 06 tháng một lần, vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng, thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày có quyết định hoặc thông báo của cơ quan thuế.
3. So sánh thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất
Thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất là hai loại nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước. Tuy nhiên, hai loại nghĩa vụ tài chính này có một số điểm khác biệt cơ bản như sau:
Điểm giống nhau
- Cả hai loại nghĩa vụ tài chính đều là sự đóng góp của người sử dụng đất cho Nhà nước nhằm góp phần vào việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, bền vững.
- Cả hai loại nghĩa vụ tài chính đều được quy định trong Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điểm khác nhau
Điểm | Thuế sử dụng đất | Tiền sử dụng đất |
Căn cứ tính | Giá trị của quyền sử dụng đất | Diện tích đất, mục đích sử dụng đất |
Mức thuế suất | Được quy định theo từng loại đất | Được xác định theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành |
Thời hạn nộp | Theo từng năm, chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau năm tính thuế | Một lần khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất |
Cơ quan quản lý | Cơ quan thuế | Cơ quan tài nguyên và môi trường |
Thuế sử dụng đất
Thuế sử dụng đất là loại thuế đánh vào quyền sử dụng đất của người sử dụng đất, bao gồm cả đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Thuế sử dụng đất được tính dựa trên giá trị của quyền sử dụng đất. Mức thuế suất thuế sử dụng đất được quy định theo từng loại đất.
Tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Tiền sử dụng đất được tính dựa trên diện tích đất, mục đích sử dụng đất và bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.
Trên đây là một số thông tin về So sánh thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.