0764704929

Sơ đồ chữ t tài khoản 635- Chi phí tài chính theo thông tư 200 và 133

Sơ đồ chữ t tài khoản 635– Chi phí tài chính theo thông tư 200 và 133 phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính như lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, chi phí đầu tư tài chính và các chi phí tài chính khác. Cách hạch toán tài khoản này có sự khác biệt giữa hai chế độ kế toán: Thông tư 200/2014/TT-BTC (cho doanh nghiệp lớn) và Thông tư 133/2016/TT-BTC (cho doanh nghiệp vừa và nhỏ). Dưới đây là phân tích cụ thể cách hạch toán theo từng thông tư, minh họa bằng sơ đồ chữ T.

Sơ đồ chữ t tài khoản 635- Chi phí tài chính theo thông tư 200 và 133

1. Chi phí tài chính là gì?

Chi phí tài chính là những khoản chi phí phát sinh từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nói cách khác, đây là những khoản chi mà doanh nghiệp phải trả liên quan đến việc vay vốn, đầu tư tài chính và các hoạt động tài chính khác.

Các loại chi phí tài chính phổ biến

  • Lãi vay: Đây là khoản chi phí cơ bản nhất, phát sinh khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng, các tổ chức tài chính hoặc phát hành trái phiếu.
  • Phí dịch vụ ngân hàng: Bao gồm các phí liên quan đến việc mở tài khoản, chuyển khoản, thu hộ, chi trả, bảo lãnh…
  • Lỗ hối đoái: Phát sinh khi tỷ giá ngoại tệ biến động bất lợi, làm giảm giá trị của các khoản nợ hoặc đầu tư bằng ngoại tệ.
  • Các chi phí khác: Bao gồm phí bảo hiểm tín dụng, phí tư vấn tài chính, phí phát hành trái phiếu…

2. Nguyên tắc hạch toán kế toán tài khoản 635 – Chi phí tài chính theo Thông tư 133

Tài khoản 635 – Chi phí tài chính được sử dụng để ghi nhận các chi phí tài chính phát sinh trong kỳ kế toán. Đây là tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, đặc biệt đối với việc quản lý và theo dõi chi phí liên quan đến hoạt động tài chính. Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, kế toán hạch toán tài khoản 635 cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:

 Nguyên tắc chung

– Phản ánh đầy đủ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ:
Tài khoản 635 dùng để ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:

Chi phí lãi vay ngắn hạn và dài hạn.

Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Chi phí đầu tư tài chính, như lỗ từ thanh lý hoặc chuyển nhượng các khoản đầu tư, và trích lập dự phòng giảm giá đầu tư.

Các chi phí tài chính khác, như phí giao dịch tài chính, chi phí phát hành trái phiếu…

– Kết cấu của tài khoản 635:

Bên Nợ: Ghi nhận các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.

Bên Có: Ghi giảm các khoản chi phí tài chính hoặc kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

– Số dư cuối kỳ: Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ vì toàn bộ chi phí tài chính được kết chuyển sang tài khoản 911.

– Tuân thủ nguyên tắc phù hợp:
Các chi phí tài chính phải được ghi nhận đúng kỳ kế toán và phù hợp với doanh thu phát sinh liên quan.

Nguyên tắc hạch toán chi tiết

– Chi phí lãi vay:
Khi doanh nghiệp phát sinh chi phí lãi vay:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.

Có TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (nếu trả ngay).

Có TK 331 – Phải trả người bán hoặc TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (nếu chưa trả).

– Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Khi phát sinh lỗ từ chênh lệch tỷ giá hối đoái:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu phát sinh từ đánh giá lại cuối kỳ).

Có các tài khoản liên quan, như TK 111, 112, 331… (nếu phát sinh từ giao dịch thực tế).

– Lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính:
Khi doanh nghiệp bị lỗ do thanh lý hoặc chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.

Có TK 121, 128 – Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn/dài hạn.

– Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ:
Toàn bộ chi phí tài chính được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Có TK 635 – Chi phí tài chính.

3. Sơ đồ chữ t tài khoản 635- Chi phí tài chính theo thông tư 200 và 133

Tài khoản 635 – Chi phí tài chính là một tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính, bao gồm chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, và các chi phí đầu tư tài chính khác. Tuy nhiên, cách hạch toán tài khoản 635 có sự khác biệt giữa hai chế độ kế toán Thông tư 200/2014/TT-BTC (áp dụng cho doanh nghiệp lớn) và Thông tư 133/2016/TT-BTC (áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ). Dưới đây là cách phân tích chi tiết.

Sơ đồ chữ T tài khoản 635 theo Thông tư 200

Theo Thông tư 200, tài khoản 635 được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ, bao gồm:

  • Lãi vay: Chi phí phát sinh từ các khoản vay ngắn hạn và dài hạn.
  • Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái: Lỗ từ giao dịch ngoại tệ hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ.
  • Lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính: Lỗ phát sinh từ thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư hoặc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính.

 

  1. SƠ ĐỒ TK 133 TT 200Theo Thông tư 200, tài khoản 635 được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ, bao gồm:
    • Lãi vay: Chi phí phát sinh từ các khoản vay ngắn hạn và dài hạn.
    • Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái: Lỗ từ giao dịch ngoại tệ hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ.
    • Lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính: Lỗ phát sinh từ thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư hoặc trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính.
  1. SƠ ĐỒ TK 635 THÔNG TƯ 133
    Nguyên tắc hạch toán theo Thông tư 200:
    Bên Nợ: Ghi nhận các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
    Bên Có: Kết chuyển chi phí tài chính vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
    Số dư cuối kỳ: Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ vì toàn bộ chi phí tài chính sẽ được kết chuyển.
    Việc hạch toán tài khoản 635 theo Thông tư 200 giúp doanh nghiệp quản lý chi tiết các khoản chi phí tài chính phát sinh, đảm bảo minh bạch và phù hợp với yêu cầu kế toán của doanh nghiệp lớn.

4. Lưu ý khi lập sơ đồ chữ t tài khoản 635 – chi phí tài chính

Lập sơ đồ chữ T cho tài khoản 635 – Chi phí tài chính là cách hiệu quả để hình dung và quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí tài chính trong doanh nghiệp. Khi thực hiện, kế toán cần lưu ý xác định chính xác các khoản chi phí tài chính, bao gồm chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính, và các chi phí tài chính khác. Mọi nghiệp vụ phải được ghi nhận đúng bên Nợ (ghi nhận chi phí phát sinh) và bên Có (ghi giảm chi phí hoặc kết chuyển cuối kỳ), đồng thời đối chiếu với các tài khoản liên quan như tài khoản 111, 112, 331, 341 để đảm bảo tính chính xác. Các chứng từ kế toán như bảng tính lãi vay, hóa đơn, thông báo ngân hàng cần được lưu trữ đầy đủ và hợp lệ để làm căn cứ hạch toán.

Ngoài ra, kế toán cần ghi nhận đúng kỳ kế toán, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc phù hợp và phân biệt rõ giữa Thông tư 200 (cho doanh nghiệp lớn) và Thông tư 133 (cho doanh nghiệp vừa và nhỏ). Cuối mỗi kỳ, toàn bộ chi phí tài chính trên tài khoản 635 phải được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp kiểm soát và minh bạch các khoản chi phí tài chính.

Trên đây Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã cung cấp cho bạn kiến thức về Điểm khác biệt giữa Sơ đồ chữ t tài khoản 635 TT200 và TT133 . Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929