Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu, được áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh, từ chuyển nhượng bất động sản, từ trúng thưởng, từ quà tặng, từ thừa kế, từ nhận thừa kế là sản phẩm của lao động, sản phẩm trí tuệ, quà tặng có giá trị, từ chuyển nhượng vốn và các thu nhập khác. Vậy mức phạt chậm nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế tncn như thế nào ? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này
1. Quy định của pháp luật về việc nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Quy định của pháp luật về việc nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 37/2010/TT-BTC, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Thời hạn nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng sau tháng phát hành chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Hồ sơ nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Hồ sơ nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN bao gồm:
- Tờ khai báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo mẫu số 02/BCK-TNCN.
- Bảng tổng hợp số lượng, giá trị chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã cấp phát và đã sử dụng theo mẫu số 03/BCK-TNCN.
Cách lập tờ khai báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Tờ khai báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN được lập theo mẫu số 02/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC.
Tờ khai báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải có các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Tổng số chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã cấp phát trong kỳ.
- Tổng số chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã sử dụng trong kỳ.
- Số chứng từ khấu trừ thuế TNCN còn tồn trong kỳ.
Cách lập bảng tổng hợp số lượng, giá trị chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã cấp phát và đã sử dụng
Bảng tổng hợp số lượng, giá trị chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã cấp phát và đã sử dụng được lập theo mẫu số 03/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC.
Bảng tổng hợp số lượng, giá trị chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã cấp phát và đã sử dụng phải có các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Loại chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
- Số lượng chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã cấp phát trong kỳ.
- Số lượng chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã sử dụng trong kỳ.
- Số lượng chứng từ khấu trừ thuế TNCN còn tồn trong kỳ.
Cách nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN có thể nộp cho cơ quan thuế theo một trong các cách sau:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế.
- Nộp qua dịch vụ bưu chính.
- Nộp qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
2. Thời hạn nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 37/2010/TT-BTC, thời hạn nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo.
Như vậy, thời hạn nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN quý 1/2024 là ngày 30/07/2024.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN với cơ quan thuế đã đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ. Báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 37/2010/TT-BTC.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập không nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN đúng thời hạn thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
3. Mức phạt chậm nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Mức phạt chậm nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Cụ thể, mức phạt đối với hành vi chậm nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN quá thời hạn quy định từ 1 đến 5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN quá thời hạn quy định từ 1 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN quá thời hạn quy định trên 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên tờ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên tờ khai thuế nhưng không thấp 11.5 triệu đồng.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân còn bị buộc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Thời hạn nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN:
- Đối với báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN của quý 1, quý 2, quý 3: Nộp chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Đối với báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN của quý 4: Nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm sau.
Địa điểm nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN:
- Tổ chức, cá nhân có thể nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc nộp qua đường bưu điện hoặc nộp qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trên đây là một số thông tin về Mức phạt chậm nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế tncn. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn