Bản quyền phần mềm là quyền của tổ chức, cá nhân đối với chương trình máy tính do mình sáng tạo hoặc sở hữu. Bản quyền phần mềm được bảo hộ bởi pháp luật của Việt Nam và các nước trên thế giới. Vậy Khái niệm bản quyền phần mềm là gì ? Hãy để bài viết này của ACC giúp bạn hiểu rõ hơn
1. Khái niệm bản quyền phần mềm là gì ?

Bản quyền phần mềm là quyền của tổ chức, cá nhân đối với chương trình máy tính do mình sáng tạo hoặc sở hữu.
Bản quyền phần mềm được bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Theo quy định của Luật này, quyền tác giả đối với phần mềm máy tính bao gồm các quyền sau:
Quyền nhân thân:
- Quyền đặt tên cho tác phẩm;
- Quyền đứng tên trên tác phẩm;
- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm;
- Quyền tự do chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan.
Quyền tài sản:
- Quyền sao chép tác phẩm;
- Quyền biểu diễn tác phẩm;
- Quyền phân phối tác phẩm;
- Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến hoặc vô tuyến;
- Quyền chuyển thể tác phẩm;
- Quyền sửa chữa, biên soạn, dịch tác phẩm;
- Quyền tạo tác phẩm phái sinh;
- Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện tử.
Người sở hữu bản quyền phần mềm có quyền ngăn cấm người khác thực hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả của mình, bao gồm:
- Sao chép, phân phối, truyền đạt, lưu trữ, trưng bày, công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Sử dụng tác phẩm không đúng mục đích.
- Sửa chữa, biên soạn, dịch tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Tạo tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Để bảo vệ bản quyền phần mềm, người sở hữu có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Đăng ký bản quyền phần mềm tại Cục Bản quyền tác giả.
- Sử dụng các biện pháp kỹ thuật để bảo vệ bản quyền phần mềm, chẳng hạn như mã hóa, khóa bảo mật.
- Tuyên truyền, giáo dục về quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần mềm máy tính.
2. Vấn đề vi phạm bản quyền phần mềm
Vi phạm bản quyền phần mềm là hành vi sử dụng, sao chép, phân phối, xuất bản, phát sóng, truyền đưa hoặc lưu trữ phần mềm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả đối với phần mềm đó.
Các hành vi vi phạm bản quyền phần mềm thường gặp
- Sử dụng phần mềm không có bản quyền.
- Sao chép phần mềm trái phép.
- Phân phối phần mềm trái phép.
- Xuất bản phần mềm trái phép.
- Phát sóng phần mềm trái phép.
- Truyền đưa phần mềm trái phép.
- Lưu trữ phần mềm trái phép.
Hậu quả của vi phạm bản quyền phần mềm
- Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu quyền tác giả đối với phần mềm.
- Gây thiệt hại kinh tế cho chủ sở hữu quyền tác giả.
- Ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp phần mềm.
Các biện pháp xử lý vi phạm bản quyền phần mềm
Theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, cá nhân, tổ chức vi phạm bản quyền phần mềm có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Xử lý hành chính
Cá nhân, tổ chức vi phạm bản quyền phần mềm có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 131/2013/NĐ-CP. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm bản quyền phần mềm là 200 triệu đồng.
- Xử lý hình sự
Cá nhân, tổ chức vi phạm bản quyền phần mềm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự. Mức phạt tù tối đa đối với hành vi vi phạm bản quyền phần mềm là 5 năm.
Cách phòng ngừa vi phạm bản quyền phần mềm
- Chủ sở hữu quyền tác giả cần thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền tác giả đối với phần mềm của mình, chẳng hạn như đăng ký quyền tác giả, sử dụng các biện pháp kỹ thuật để bảo vệ phần mềm.
- Người sử dụng phần mềm cần nâng cao ý thức tôn trọng bản quyền, chỉ sử dụng phần mềm có bản quyền hoặc sử dụng phần mềm miễn phí được phép sử dụng.
- Nhà nước cần có các biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ, nâng cao ý thức tôn trọng bản quyền của người dân.
3. Hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký quyền tác giả, theo mẫu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
- Bản sao tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng, được làm bằng bản in hoặc bản sao trên giấy hoặc trên các vật liệu khác có thể sao chép được, có kích thước tối thiểu 15 x 21 cm và tối đa 30 x 42 cm.
- Bản mô tả về tác phẩm, có nội dung thể hiện bản chất, nội dung, hình thức thể hiện của tác phẩm.
Đối với phần mềm máy tính, hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm cần bổ sung thêm các giấy tờ sau:
- Bản in mã nguồn của phần mềm.
- Bản in giao diện của phần mềm.
Hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm được nộp tại Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng.
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm là 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan đăng ký bản quyền tác giả phải thông báo cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng ký bản quyền tác giả phải thông báo cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan đăng ký bản quyền tác giả, người nộp hồ sơ phải bổ sung hồ sơ theo yêu cầu. Trường hợp không bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả không được tiếp tục giải quyết.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có các quyền sau:
- Quyền nhân thân, bao gồm quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền đứng tên trên tác phẩm, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, quyền cho phép hoặc không cho phép người khác sử dụng tác phẩm.
- Quyền tài sản, bao gồm quyền công bố tác phẩm, quyền sao chép tác phẩm, quyền phân phối tác phẩm, quyền biểu diễn tác phẩm, quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến, quyền ghi âm, ghi hình tác phẩm, quyền chỉnh sửa tác phẩm, quyền dịch tác phẩm, quyền chuyển thể tác phẩm, quyền phóng tác tác phẩm, quyền phổ biến tác phẩm, quyền cho thuê tác phẩm, quyền chuyển giao quyền tác giả.
Trên đây là một số thông tin về Khái niệm bản quyền phần mềm là gì ?. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn