Kế toán vật liệu xây dựng là một lĩnh vực chuyên sâu trong kế toán, liên quan đến việc ghi chép, theo dõi, và quản lý các nghiệp vụ mua, bán, xuất nhập kho, và sử dụng vật liệu xây dựng.
1. Kế toán vật liệu xây dựng là gì?
Kế toán vật liệu xây dựng là một vị trí kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng, chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm soát các hoạt động mua vào, xuất ra của vật liệu xây dựng. Vật liệu xây dựng bao gồm các loại nguyên vật liệu, vật liệu phụ, máy móc, thiết bị, … phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán vật liệu xây dựng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng diễn ra thuận lợi, hiệu quả. Cụ thể, kế toán vật liệu xây dựng có các nhiệm vụ sau:
- Quản lý, theo dõi, kiểm soát các hoạt động mua vào, xuất ra của vật liệu xây dựng: Kế toán vật liệu xây dựng phải lập hồ sơ, chứng từ đầy đủ, chính xác cho các hoạt động mua vào, xuất ra của vật liệu xây dựng. Đồng thời, kế toán vật liệu xây dựng phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách để kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót.
- Hạch toán vật liệu xây dựng theo đúng quy định: Kế toán vật liệu xây dựng phải hạch toán vật liệu xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về tình hình vật liệu xây dựng trong doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc quản lý vật liệu xây dựng: Kế toán vật liệu xây dựng phải thường xuyên tổng hợp, phân tích tình hình vật liệu xây dựng trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vật liệu xây dựng.
Để trở thành kế toán vật liệu xây dựng, cần có những tố chất sau:
- Kiến thức chuyên môn: Kế toán vật liệu xây dựng cần có kiến thức chuyên môn về kế toán, tài chính, đặc biệt là về lĩnh vực quản lý vật liệu xây dựng.
- Kỹ năng mềm: Kế toán vật liệu xây dựng cần có kỹ năng mềm như giao tiếp, thuyết trình, giải quyết vấn đề, …
- Thái độ làm việc nghiêm túc, cẩn thận, trung thực: Kế toán vật liệu xây dựng là vị trí đòi hỏi tính chính xác, trung thực cao.
- Ngoài ra, kế toán vật liệu xây dựng cần có kiến thức về thị trường vật liệu xây dựng, các loại vật liệu xây dựng, giá cả vật liệu xây dựng, … để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Công việc của kế toán vật liệu xây dựng có thể được chia thành các công việc chính sau:
- Quản lý hàng tồn kho: Kế toán vật liệu xây dựng cần theo dõi, kiểm soát chặt chẽ lượng hàng tồn kho trong kho, đảm bảo hàng tồn kho luôn đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán vật liệu xây dựng: Kế toán vật liệu xây dựng cần hạch toán các nghiệp vụ mua vào, xuất ra của vật liệu xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
- Thống kê, phân tích tình hình vật liệu xây dựng: Kế toán vật liệu xây dựng cần thường xuyên tổng hợp, phân tích tình hình vật liệu xây dựng trong doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vật liệu xây dựng.
2. Đặc điểm của kế toán vật liệu xây dựng
Kế toán vật liệu xây dựng là một bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp xây dựng, có nhiệm vụ quản lý, theo dõi, kiểm soát các hoạt động mua vào, xuất ra của vật liệu xây dựng phục vụ cho quá trình thi công công trình.
Đặc điểm của kế toán vật liệu xây dựng bao gồm:
- Có tính chất phức tạp: Vật liệu xây dựng là một loại hàng hóa có chủng loại, quy cách, đơn vị tính, giá cả,… rất đa dạng. Do đó, công tác kế toán vật liệu xây dựng đòi hỏi kế toán phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, nắm vững các quy định của pháp luật về kế toán, thuế,…
- Có tính chất thường xuyên: Vật liệu xây dựng là yếu tố quan trọng, không thể thiếu trong quá trình thi công công trình. Do đó, công tác kế toán vật liệu xây dựng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đảm bảo kịp thời cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp.
- Có tính chất đặc thù: Kế toán vật liệu xây dựng có những đặc thù riêng so với kế toán vật liệu của các ngành nghề khác. Cụ thể, kế toán vật liệu xây dựng cần phải nắm vững các quy định về dự toán, giá thành,… của ngành xây dựng.
Dựa trên các đặc điểm trên, kế toán vật liệu xây dựng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Lập chứng từ: Kế toán vật liệu xây dựng có trách nhiệm lập các chứng từ liên quan đến hoạt động mua vào, xuất ra của vật liệu xây dựng, bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi,…
- Theo dõi nhập xuất tồn: Kế toán vật liệu xây dựng có trách nhiệm theo dõi số lượng, giá trị vật liệu xây dựng nhập kho, xuất kho và tồn kho theo từng mặt hàng, từng kho, từng đơn vị tính.
- Kiểm soát vật liệu: Kế toán vật liệu xây dựng có trách nhiệm kiểm soát việc nhập, xuất, tồn vật liệu xây dựng trong kho, đảm bảo số lượng vật liệu khớp với số liệu trên chứng từ và sổ sách.
- Hạch toán vật liệu: Kế toán vật liệu xây dựng có trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ mua vào, xuất ra của vật liệu xây dựng theo đúng quy định của kế toán, thuế.
- Tham mưu cho lãnh đạo: Kế toán vật liệu xây dựng có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến quản lý vật liệu xây dựng, như: lập kế hoạch mua sắm vật liệu, đề xuất phương án xử lý vật liệu tồn kho,…
Để làm tốt công việc của kế toán vật liệu xây dựng, cần có những tố chất sau:
- Kỹ năng chuyên môn: Kế toán vật liệu xây dựng cần có kiến thức chuyên môn về kế toán, đặc biệt là kế toán vật liệu xây dựng.
- Kỹ năng nghiệp vụ: Kế toán vật liệu xây dựng cần có kỹ năng lập chứng từ, theo dõi nhập xuất tồn, kiểm soát vật liệu, hạch toán vật liệu,…
- Kỹ năng mềm: Kế toán vật liệu xây dựng cần có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề,…
3. Các tài khoản kế toán vật liệu xây dựng
Các tài khoản kế toán vật liệu xây dựng được sử dụng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Theo hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam, các tài khoản kế toán vật liệu xây dựng được quy định như sau:
- Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp, bao gồm:
* Nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
* Nguyên liệu, vật liệu dùng để xây dựng, lắp đặt;
* Nguyên liệu, vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định;
* Nguyên liệu, vật liệu dùng cho hoạt động quản lý.
- Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại công cụ, dụng cụ trong kho của doanh nghiệp, bao gồm:
* Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
* Công cụ, dụng cụ dùng cho xây dựng, lắp đặt;
* Công cụ, dụng cụ dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định;
* Công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý.
- Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang của doanh nghiệp, bao gồm:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
* Chi phí nhân công trực tiếp;
* Chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản 155 – Thành phẩm
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.
- Tài khoản 156 – Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của hàng hóa trong kho của doanh nghiệp.
- Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa đã được giao cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán.
- Tài khoản 158 – Hàng hóa nhận bán hộ
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa nhận của khách hàng để bán hộ.
- Tài khoản 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm một số tài khoản kế toán vật liệu xây dựng khác, như:
- Tài khoản 1522 – Nguyên liệu, vật liệu xây dựng dở dang
- Tài khoản 1523 – Nguyên liệu, vật liệu xây dựng đã qua sử dụng
- Tài khoản 1524 – Nguyên liệu, vật liệu xây dựng chờ xử lý
- Tài khoản 1525 – Nguyên liệu, vật liệu xây dựng đã mất phẩm chất
Cách hạch toán kế toán vật liệu xây dựng
Hạch toán kế toán vật liệu xây dựng được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc, bao gồm:
- Giá mua: Là giá mua thực tế của nguyên liệu, vật liệu xây dựng theo hóa đơn, chứng từ mua hàng.
- Chi phí vận chuyển: Là chi phí vận chuyển nguyên liệu, vật liệu xây dựng từ nơi mua về kho của doanh nghiệp.
- Chi phí bốc xếp, bảo quản: Là chi phí bốc xếp, bảo quản nguyên liệu, vật liệu xây dựng trong kho.
- Chi phí hao hụt: Là chi phí hao hụt nguyên liệu, vật liệu xây dựng trong quá trình lưu kho.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên, kế toán vật liệu xây dựng được thực hiện theo các quy định sau:
Nhập kho nguyên liệu, vật liệu xây dựng:
- Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu xây dựng:
Ghi nhận giá trị nguyên liệu, vật liệu xây dựng nhập kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 111 – Tiền mặt
Có
Trên đây là một số thông tin về kế toán vật liệu xây dựng. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn