Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán của các doanh nghiệp. Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản liên quan đến việc mua, sử dụng, và quản lý nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Đây là một tài khoản mang tính chất quản lý và kiểm soát quan trọng, giúp doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ lưu lượng và giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu mà họ sử dụng. Cùng Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC tìm hiểu kỹ hơn về tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
1. Nguyên tắc kế toán của tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Điều 25 của Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định một số nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu như sau:
a) Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu có thể là những đối tượng mua từ bên ngoài hoặc tự chế biến để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh của doanh nghiệp. Tài khoản 152 phân loại các loại nguyên liệu, vật liệu như sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Đây là các nguyên liệu và vật liệu cấu thành chính của sản phẩm khi tham gia vào quá trình sản xuất. Điều này đặc biệt quan trọng với từng doanh nghiệp cụ thể. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ thường không phân biệt vật liệu chính và vật liệu phụ. Các trường hợp nửa thành phẩm mua từ bên ngoài để tiếp tục quá trình sản xuất cũng thuộc vào loại này.
Vật liệu phụ: Đây là các vật liệu không cấu thành sản phẩm chính nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính để cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho quá trình sản xuất.
Nhiên liệu: Đây là các tài sản sử dụng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Vật tư thay thế: Đây là các vật tư được sử dụng để thay thế hoặc sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ và dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Đây là các vật liệu và thiết bị sử dụng trong quá trình xây dựng cơ bản. Nó bao gồm cả thiết bị lắp đặt và không lắp đặt, công cụ và vật liệu xây dựng.
b) Khi hạch toán việc nhập, xuất, và tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152, doanh nghiệp phải tuân theo nguyên tắc giá gốc được quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tùy thuộc vào nguồn cung cấp như sau:
Đối với nguyên liệu, vật liệu mua từ bên ngoài, giá gốc bao gồm giá mua trên hóa đơn, thuế không hoàn lại (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ, thuế bảo vệ môi trường phải nộp nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên liệu, vật liệu và hao hụt tự nhiên (nếu có).
Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ, giá gốc phải tuân theo quy định về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Đối với nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, giá gốc bao gồm giá thực tế của nguyên liệu và các chi phí liên quan đến việc chế biến.
Đối với nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài để gia công chế biến, giá gốc bao gồm giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu gửi đi gia công, chi phí vận chuyển từ và đến nơi gia công, cùng với chi phí thuê ngoài gia công.
Đối với nguyên liệu do đóng góp trong trường hợp liên doanh hoặc cổ phần, giá gốc là giá trị được các bên tham gia đánh giá và thống nhất.
c) Để tính giá trị tồn kho nguyên liệu, vật liệu, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: phương pháp giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ, phương pháp nhập trước, xuất trước. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải duy trì tính nhất quán trong niên độ kế toán.
d) Khi kế toán chi tiết về nguyên liệu, vật liệu, doanh nghiệp phải thực hiện theo từng loại, từng nhóm, và từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Nếu sử dụng giá hạch toán trong việc nhập và xuất nguyên liệu, vật liệu, doanh nghiệp phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán để xác định giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trong kỳ kế toán theo công thức:

đ) Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất-nhập khẩu… ”
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
2.1. Bên Nợ
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho từ mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến hoặc nhận từ các nguồn khác.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
2.2. Bên Có
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, bán hàng, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa vào góp vốn.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá khi mua.
Chiết khấu thương mại cho nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt hoặc mất mát phát hiện trong quá trình kiểm kê.
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Xem thêm: Để biết thêm chi tiết về Dịch vụ, mời bạn đọc tham khảo bài viết Dịch vụ Kế toán tại Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC
3. Phương pháp hạch toán tài khoản 152 một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Dưới đây là quy trình kế toán và xử lý cho một số tình huống liên quan đến tài khoản 152 –
3.1. Nguyên liệu, vật liệu khi doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu và nhập kho theo đúng hóa đơn:
Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
- Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua bao gồm cả thuế GTGT)
- Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu và khi nhập kho phát hiện thiếu so với hóa đơn:
Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Khi mua ngoài nhập kho phát hiện thiếu so với hóa đơn, kế toán sẽ nhập kho theo giá trị thực tế và lập biên bản thiếu chờ xử lý.
- Tài khoản 152 sẽ ghi nhận trị giá thực tế của hàng nhập kho chưa có thuế GTGT.
- Tài khoản 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý sẽ ghi nhận trị giá hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân
- Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ sẽ ghi nhận số thuế GTGT được khấu trừ (theo hóa đơn).
- Các tài khoản liên quan như 111, 112, 331, … sẽ ghi nhận theo hóa đơn.
Khi có quyết định xử lý hàng thiếu, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh tương ứng tùy theo tình huống cụ thể.
Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
- Tài khoản 152 sẽ ghi nhận trị giá hàng nhập kho bao gồm cả thuế GTGT.
- Tài khoản 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý sẽ ghi nhận trị giá hàng thiếu đã xử lý (theo tổng giá thanh toán).
- Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ sẽ ghi nhận số thuế GTGT giảm tương ứng.
- Các tài khoản liên quan sẽ ghi nhận tùy theo quyết định xử lý cụ thể.
Quy trình này giúp doanh nghiệp kế toán và xử lý tài khoản 152 một cách hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định về thuế GTGT.
Chiết khấu thanh toán được hưởng:
Khi trả tiền cho người bán và được hưởng chiết khấu thanh toán, số tiền chiết khấu thanh toán thực tế được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
Khi nhập khẩu nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua bao gồm các loại thuế: NK, TTĐB, BVMT)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu tr)
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)
- Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
- Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) (nếu có)
- Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Khi nhập khẩu nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua bao gồm các loại thuế: GTGT, NK, TTĐB, BVMT)
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)
- Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
- Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) (nếu có)
- Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Trường hợp mua nguyên vật liệu và trả trước bằng ngoại tệ, phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu được khấu trừ)
- Có các TK 111, 112, 141, 331,…
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
- Khi xuất nguyên vật liệu để gia công, ghi:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
- Có các TK 111, 112, 131, 141,…
Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu đã gia công xong, ghi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
Khi xuất kho nguyên vật liệu để tự chế biến, ghi:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trị giá vốn xuất kho)
- Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (trị giá vốn xuất kho).
Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế biến, ghi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (trị giá vốn xuất kho + chi phí tự chế)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (trị giá vốn xuất kho + chi phí tự chế).
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh:
- Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,…
- Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Đây là hướng dẫn kế toán và xử lý cho một số tình huống liên quan đến tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho hàng tồn kho.
3.2. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ:
Đầu kỳ, khi bắt đầu một giai đoạn mới, doanh nghiệp ghi nhận giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
- Nợ TK 611 – Mua hàng
- Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Cuối kỳ, Căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ:
Cuối kỳ, sau khi thực hiện kiểm kê tồn kho và xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp ghi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 611 – Mua hàng.
Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu, chúng tôi đã xác nhận rằng mọi giao dịch đã được ghi chính xác và đầy đủ. Chúng tôi cũng đã thực hiện việc xem xét và đối chiếu tất cả các hồ sơ và chứng từ liên quan đến tài khoản này. Kết quả kiểm tra cho thấy rằng tài khoản 152 hiện đang có số dư cân đối, không có sự sai sót hay thiếu sót nào. Điều này cho phép chúng tôi kết thúc quá trình kiểm toán tài khoản này một cách thành công và an tâm.