Định khoản xuất nguyên vật liệu để sản xuất? Việc xuất nguyên vật liệu để sản xuất đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu rõ và áp dụng chính xác “Định khoản xuất nguyên vật liệu để sản xuất” không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả mà còn đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về kế toán.

1. Tài khoản nào dùng để định khoản xuất nguyên vật liệu để sản xuất
Tài khoản sử dụng để định khoản xuất nguyên vật liệu để sản xuất là tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Cụ thể:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được xuất kho để sử dụng cho sản xuất.
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: Thể hiện giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
2. Định khoản xuất nguyên vật liệu để sản xuất
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kế toán tiến hành định khoản như sau:
a) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
b) Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112, …
c) Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
d) Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường hoặc hao hụt được tính ngay vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
e) Đối với chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
– Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết từng hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
– Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
g) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, công trình, hạng mục công trình của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ, …) theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
✔ Định khoản
Nợ TK 154, 621, 623, 627,…
Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
✔ Mô tả nghiệp vụ
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, thông thường sẽ phát sinh các hoạt động sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hoặc đơn hàng của khách hàng trong kỳ, trưởng bộ phận sản xuất sẽ lập lệnh sản xuất cho các phân xưởng
Căn cứ vào lệnh sản xuất kế toán kho hoặc người chịu trách nhiệm sẽ đề nghị xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
Kế toán kho lập Phiếu xuất kho, sau đó chuyển Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Thủ kho xuất kho hàng hoá
Thủ kho ghi sổ kho, còn kế toán ghi sổ kế toán kho.
3. Lưu ý khi định khoản xuất nguyên vật liệu để sản xuất:
Phân loại nguyên vật liệu:
Phân biệt rõ nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và nguyên liệu, vật liệu phụ.
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được hạch toán vào TK 621.
Nguyên liệu, vật liệu phụ được hạch toán vào TK 622.
Xác định giá trị xuất kho:
Sử dụng phương pháp giá trị thực tế để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
Giá trị thực tế bao gồm:
Giá mua nguyên vật liệu.
Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về kho.
Các chi phí khác liên quan đến việc mua nguyên vật liệu.
Sử dụng đúng tài khoản:
Sử dụng TK 621 để hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Sử dụng TK 622 để hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ.
Sử dụng TK 211 để hạch toán chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
Sử dụng TK 154 để hạch toán chi phí sản phẩm dở dang.
Ghi chép đầy đủ chứng từ:
Cần có đầy đủ chứng từ để làm căn cứ cho việc định khoản xuất nguyên vật liệu.
Chứng từ bao gồm:
Phiếu xuất kho.
Hóa đơn mua nguyên vật liệu.
Các chứng từ liên quan khác.
Cập nhật sổ sách kế toán:
Cập nhật sổ sách kế toán sau khi thực hiện định khoản xuất nguyên vật liệu.
Sổ sách kế toán cần được ghi chép đầy đủ,