0764704929

Cách vẽ sơ đồ kế toán tổng hợp đúng cách

Sơ đồ kế toán tổng hợp là một công cụ hữu ích giúp kế toán tổng hợp ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán một cách khoa học và chính xác

1. Sơ đồ kế toán tổng hợp là gì?

sơ đồ kế toán tổng hợp
                    sơ đồ kế toán tổng hợp

Sơ đồ kế toán tổng hợp là sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các sổ kế toán tổng hợp trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Sơ đồ này giúp cho người làm kế toán dễ dàng nắm bắt được quy trình ghi chép kế toán tổng hợp.

Sơ đồ kế toán tổng hợp bao gồm các sổ sau:

  • Sổ nhật ký chung: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (Định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi Sổ Cái. Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái.
  • Sổ cái: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo từng tài khoản kế toán. Số liệu ghi trên sổ cái được dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.

Sơ đồ kế toán tổng hợp được thể hiện như sau:

Chứng từ kế toán

(Nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh)

Sổ nhật ký chung

(Trình tự thời gian, nội dung kinh tế)

Sổ cái

(Tài khoản kế toán)

Báo cáo tài chính

Trình tự ghi chép kế toán tổng hợp:

  • Bước 1: Căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào sổ nhật ký chung.
  • Bước 2: Căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào sổ cái theo từng tài khoản kế toán.
  • Bước 3: Căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ cái, kế toán lập báo cáo tài chính.

Ưu điểm của sơ đồ kế toán tổng hợp:

  • Tính toàn diện: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ nhật ký chung.
  • Tính hệ thống: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính được phản ánh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế.
  • Tính kiểm tra: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính được kiểm tra, đối chiếu chặt chẽ giữa sổ nhật ký chung và sổ cái.

Nhược điểm của sơ đồ kế toán tổng hợp:

  • Tính phức tạp: Do ghi chép nhiều nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào sổ nhật ký chung nên đòi hỏi người làm kế toán phải có trình độ chuyên môn cao.
  • Tính tốn kém: Do sử dụng nhiều sổ kế toán nên chi phí cho việc in ấn, lưu trữ sổ sách kế toán cao.

2. Cách vẽ sơ đồ kế toán tổng hợp

Sơ đồ kế toán tổng hợp là sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các sổ kế toán tổng hợp trong một hệ thống kế toán. Sơ đồ này giúp kế toán dễ dàng nắm bắt được quy trình ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.

Cách vẽ sơ đồ kế toán tổng hợp

Để vẽ sơ đồ kế toán tổng hợp, ta cần thực hiện các bước sau:

  • Vẽ hình chữ nhật lớn để tượng trưng cho hệ thống sổ kế toán tổng hợp.
  • Vẽ các hình chữ nhật nhỏ để tượng trưng cho các loại sổ kế toán tổng hợp.
  • Vẽ các mũi tên để thể hiện mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
  • Các loại sổ kế toán tổng hợp

Hệ thống sổ kế toán tổng hợp gồm các loại sổ kế toán sau:

  • Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái.
  • Sổ nhật ký đặc biệt là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh có tính chất lặp đi lặp lại hoặc có khối lượng lớn, nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép trên sổ nhật ký chung.
  • Mối quan hệ giữa các sổ kế toán

Mối quan hệ giữa các sổ kế toán tổng hợp được thể hiện như sau:

  • Sổ nhật ký chung là sổ tổng hợp, do đó các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
  • Số liệu trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái.

Ví dụ vẽ sơ đồ kế toán tổng hợp

Ví dụ, ta có hệ thống sổ kế toán tổng hợp như sau:

  • Sổ nhật ký chung
  • Sổ nhật ký bán hàng
  • Sổ nhật ký mua hàng
  • Sổ nhật ký thu tiền
  • Sổ nhật ký chi tiền
  • Sơ đồ kế toán tổng hợp của hệ thống sổ kế toán này được vẽ như sau:

Hệ thống sổ kế toán tổng hợp

| Sổ nhật ký chung |

|—|—|

| Sổ nhật ký bán hàng |

| Sổ nhật ký mua hàng |

| Sổ nhật ký thu tiền |

| Sổ nhật ký chi tiền |

Trong sơ đồ này, ta có thể thấy:

  • Sổ nhật ký chung là sổ tổng hợp, do đó các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký chung.
  • Sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký thu tiền và sổ nhật ký chi tiền là sổ nhật ký đặc biệt, do đó các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được ghi vào sổ nhật ký đặc biệt được tổng hợp lại vào sổ nhật ký chung.

3. Cách đọc sơ đồ kế toán tổng hợp

Sơ đồ kế toán tổng hợp là một công cụ giúp kế toán viên tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong doanh nghiệp theo từng nhóm, từng loại. Sơ đồ này được thể hiện dưới dạng bảng, bao gồm các nội dung sau:

  • Cột 1: Số thứ tự.
  • Cột 2: Tài khoản.
  • Cột 3: Số dư đầu kỳ (nếu có).
  • Cột 4: Số phát sinh Nợ (nếu có).

Cột 5: Số phát sinh Có (nếu có).

Cột 6: Số dư cuối kỳ.

Để đọc sơ đồ kế toán tổng hợp, kế toán viên cần thực hiện theo các bước sau:

1.Tìm hiểu nội dung của sơ đồ

Bước đầu tiên, kế toán viên cần tìm hiểu nội dung của sơ đồ kế toán tổng hợp. Nội dung của sơ đồ sẽ giúp kế toán viên xác định được các tài khoản cần đọc.

Ví dụ: Một sơ đồ kế toán tổng hợp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thì kế toán viên cần đọc các tài khoản thuộc nhóm tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí.

2.Xác định số dư đầu kỳ

Sau khi đã xác định được các tài khoản cần đọc, kế toán viên cần xác định số dư đầu kỳ của các tài khoản đó. Số dư đầu kỳ là số tiền còn lại của tài khoản ở cuối kỳ trước.

Ví dụ: Tài khoản tiền mặt có số dư đầu kỳ là 10.000.000 đồng, thì kế toán viên sẽ ghi như sau:

Số dư đầu kỳ

1111

10.000.000

3.Xác định số phát sinh Nợ

Kế toán viên tiếp tục xác định số phát sinh Nợ của các tài khoản. Số phát sinh Nợ là số tiền tăng thêm của tài khoản trong kỳ.

Ví dụ: Tài khoản mua hàng có số phát sinh Nợ là 10.000.000 đồng, thì kế toán viên sẽ ghi như sau:

Số phát sinh Nợ

1521

10.000.000

4.Xác định số phát sinh Có

Kế toán viên tiếp tục xác định số phát sinh Có của các tài khoản. Số phát sinh Có là số tiền giảm đi của tài khoản trong kỳ.

Ví dụ: Tài khoản bán hàng có số phát sinh Có là 10.000.000 đồng, thì kế toán viên sẽ ghi như sau:

Số phát sinh Có

5111

10.000.000

5.Xác định số dư cuối kỳ

Cuối cùng, kế toán viên xác định số dư cuối kỳ của các tài khoản. Số dư cuối kỳ là số tiền còn lại của tài khoản ở cuối kỳ.

Ví dụ: Tài khoản tiền mặt có số dư cuối kỳ là 20.000.000 đồng, thì kế toán viên sẽ ghi như sau:

Số dư cuối kỳ

1111

20.000.000

Trên đây là một số thông tin về sơ đồ kế toán tổng hợp. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929