Khi thiết kế sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng, việc thực hiện đúng các bước là rất quan trọng để quản lý tài chính hiệu quả. Sơ đồ này giúp theo dõi chi tiết các giao dịch liên quan đến tài khoản ngân hàng. Thế nên, bài viết này của ACC sẽ hướng dẫn các bạn cách vẽ sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng đúng cách.
Cách vẽ sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng đúng cách
1. Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng là gì?
Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng là sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các sổ kế toán liên quan đến tiền gửi ngân hàng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Sơ đồ này giúp cho người làm kế toán dễ dàng nắm bắt được quy trình ghi chép kế toán tiền gửi ngân hàng.
Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng bao gồm các sổ sau:
- Sổ nhật ký chung: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (Định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi Sổ Cái. Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái.
- Sổ cái các tài khoản có liên quan: Sổ cái các tài khoản có liên quan là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động tiền gửi ngân hàng theo từng tài khoản kế toán.
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng: Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng là sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động tiền gửi ngân hàng theo từng loại tài khoản ngân hàng, từng loại tiền.
2. Cách vẽ sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng
Các số tài khoản có trong sơ đồ:
- TK 111: Tiền mặt
- Các TK 131, 136, 138: Các khoản phải thu
- Các TK 141, 144, 244: Các khoản tạm ứng, ký cược
- Các TK 152, 153, 156, 157: Hàng tồn kho
- Các TK 311, 315: Các khoản vay
- Các TK 511, 512, 515: Doanh thu
- Các TK 611, 211, 213, 217: Chi phí mua hàng
- TK 635: Lợi nhuận
- TK 133: Thuế GTGT xuất
Các nghiệp vụ chính được thể hiện trong sơ đồ:
- Khi doanh nghiệp gửi tiền mặt vào ngân hàng, số dư tài khoản 112 tăng lên và số dư tài khoản 111 giảm đi.
- Ngược lại với nghiệp vụ gửi tiền, khi rút tiền về quỹ, số dư tài khoản 112 giảm và số dư tài khoản 111 tăng lên.
- Khi khách hàng thanh toán nợ bằng cách chuyển khoản vào tài khoản của doanh nghiệp, số dư tài khoản 112 tăng lên và số dư các tài khoản phải thu giảm đi.
- Khi doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ bằng tiền gửi ngân hàng, số dư tài khoản 112 giảm đi và số dư các tài khoản phải trả tăng lên.
- Khi doanh nghiệp đầu tư bằng tiền gửi ngân hàng, số dư tài khoản 112 giảm đi và số dư các tài khoản đầu tư tăng lên.
- Khi doanh nghiệp sử dụng tiền gửi ngân hàng để mua hàng, trả lương hoặc chi trả các loại chi phí khác, số dư tài khoản 112 giảm đi và số dư các tài khoản chi phí tăng lên.
- Khi doanh nghiệp nhận vốn góp hoặc vay bằng tiền gửi ngân hàng, số dư tài khoản 112 tăng lên và số dư các tài khoản vốn hoặc nợ vay tăng lên.
- Khi khách hàng thanh toán doanh thu bằng cách chuyển khoản vào tài khoản của doanh nghiệp, số dư tài khoản 112 tăng lên và số dư tài khoản doanh thu cũng tăng lên.
3. Một số lưu ý khi vẽ sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng
Đảm bảo rằng sơ đồ bao gồm tất cả các tài khoản liên quan như tài khoản tiền gửi ngân hàng, tài khoản tiền mặt và các tài khoản chi phí hay doanh thu có liên quan.
Phân loại rõ ràng các giao dịch như gửi tiền, rút tiền, và chi tiêu từ tài khoản ngân hàng. Mỗi loại giao dịch nên được biểu diễn bằng các ký hiệu hoặc màu sắc khác nhau để dễ dàng theo dõi.
Ghi chú các quy tắc ghi sổ kế toán và nguyên tắc ghi nhận, chẳng hạn như cách ghi nợ và có cho từng giao dịch. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong việc theo dõi số liệu.
Xem xét tính liên kết giữa các phần của sơ đồ và đảm bảo tất cả các yếu tố kế toán được phản ánh chính xác. Đảm bảo sơ đồ đáp ứng các quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành.
4. Hạch toán tiền gửi ngân hàng
Dưới đây là hướng dẫn hạch toán tiền gửi ngân hàng theo các nghiệp vụ kế toán phổ biến:
Nhận tiền gửi vào tài khoản ngân hàng:
- Nợ TK 111 (Tiền mặt) hoặc TK 131 (Phải thu khách hàng)
- Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng)
Rút tiền từ tài khoản ngân hàng:
- Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng)
- Có TK 111 (Tiền mặt) hoặc TK 331 (Phải trả người bán)
Chi phí hoặc thanh toán từ tài khoản ngân hàng:
- Nợ TK 641 (Chi phí bán hàng) hoặc các tài khoản chi phí khác
- Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng)
Nhận lãi từ tài khoản ngân hàng:
- Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng)
- Có TK 711 (Thu nhập khác) hoặc TK 515 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Đối chiếu và điều chỉnh số dư tài khoản ngân hàng:
- Nợ/Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng)
- Có/Nợ TK 138 (Phải thu phải trả khác)
Trên đây là một số thông tin về sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn