0764704929

Hướng dẫn các bút toán kết chuyển thuế gtgt cuối kỳ

Bút toán kết chuyển thuế gtgt cuối kỳ là một công việc quan trọng trong kế toán thuế. Việc hạch toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ giúp doanh nghiệp xác định được số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn vào ngân sách nhà nước. Vậy cách bút toán kết chuyển thuế gtgt cuối kỳ như thế nào ? Bài viết dưới đây của ACC sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn

Hướng dẫn các bút toán kết chuyển thuế gtgt cuối kỳ
Hướng dẫn các bút toán kết chuyển thuế gtgt cuối kỳ

1. Kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ 

1.1. Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là gì ?

Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là bút toán được thực hiện vào cuối kỳ kế toán nhằm mục đích kết chuyển số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn vào các tài khoản kế toán có liên quan.Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ được thực hiện theo nguyên tắc sau:

Nếu số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào, thì doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT cho Nhà nước.

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra, thì doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT từ Nhà nước.

  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là một bút toán quan trọng, cần được thực hiện chính xác, đầy đủ để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.Dưới đây là ví dụ về bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ:

Trường hợp 1: Doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Ví dụ:

Tại thời điểm cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp A có số thuế GTGT đầu ra là 100 triệu đồng, số thuế GTGT đầu vào là 80 triệu đồng. Do đó, doanh nghiệp A phải nộp thuế GTGT cho Nhà nước là 20 triệu đồng.Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ của doanh nghiệp A như sau:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (20.000.000)
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (20.000.000)

Trường hợp 2: Doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra:

  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Ví dụ:

Tại thời điểm cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp B có số thuế GTGT đầu ra là 50 triệu đồng, số thuế GTGT đầu vào là 100 triệu đồng. Do đó, doanh nghiệp B được hoàn thuế GTGT từ Nhà nước là 50 triệu đồng.

Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ của doanh nghiệp B như sau:

  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (50.000.000)
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (50.000.000)

1.2. Mục đích của bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

Mục đích của bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là để xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc được khấu trừ của doanh nghiệp trong kỳ.

Thuế GTGT là loại thuế giá trị gia tăng, được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Thuế GTGT được nộp theo phương pháp khấu trừ, tức là doanh nghiệp được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào để sản xuất, kinh doanh cho số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán ra.Cuối kỳ, doanh nghiệp cần thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT để xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc được khấu trừ. Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ được thực hiện như sau:

  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp hoặc được khấu trừ được xác định như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra 

1.3. Cách kiểm tra bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

Để kiểm tra bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ, kế toán cần thực hiện các bước sau:

Kiểm tra tính hợp lệ của bút toán

Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ phải đảm bảo các yêu cầu sau:

  • Có đầy đủ thông tin về ngày, tháng, năm lập bút toán; tên tài khoản, số hiệu tài khoản, số tiền ghi Nợ, số tiền ghi Có; nội dung ghi chép; chữ ký của người lập bút toán và người duyệt bút toán.
  • Tài khoản sử dụng trong bút toán phải đúng theo quy định của kế toán.
  • Số tiền ghi Nợ và số tiền ghi Có trong bút toán phải bằng nhau.

Kiểm tra tính chính xác của số liệu

Kế toán cần kiểm tra tính chính xác của số liệu trong bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ. Cụ thể, cần kiểm tra các số liệu sau:

  • Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định trên cơ sở hóa đơn GTGT hợp pháp và hợp lệ.
  • Số thuế GTGT đầu ra được tính toán trên cơ sở doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Số thuế GTGT còn được khấu trừ là số chênh lệch giữa số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT đầu ra.

Kiểm tra tính hợp lý của số liệu

Kế toán cần kiểm tra tính hợp lý của số liệu trong bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ. Cụ thể, cần kiểm tra các số liệu sau:

  • Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải phù hợp với doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ.
  • Số thuế GTGT đầu ra phải phù hợp với doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ.
  • Số thuế GTGT còn được khấu trừ phải phù hợp với số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT đầu ra.

So sánh số liệu trong bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ với số liệu trên sổ sách kế toán

Kế toán cần so sánh số liệu trong bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ với số liệu trên sổ sách kế toán, cụ thể là các sổ sách sau:

  • Sổ Nhật ký chung
  • Sổ Cái
  • Sổ chi tiết thuế GTGT

Nếu số liệu trong bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ không phù hợp với các yêu cầu trên, kế toán cần tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.

Dưới đây là một số lưu ý khi kiểm tra bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ:

  • Kế toán cần kiểm tra bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ của tất cả các kỳ.
  • Kế toán cần kiểm tra bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ của tất cả các loại hình doanh nghiệp.
  • Kế toán cần kiểm tra bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ của tất cả các phương pháp tính thuế GTGT.

2. Nguyên tắc khi thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

Nguyên tắc khi thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ được quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

Theo đó, nguyên tắc khi thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ như sau:

Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán, bao gồm kỳ tính thuế tháng, quý, năm.

Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ được thực hiện trên cơ sở số liệu ghi nhận trên sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết của tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”.

Cụ thể, các bước thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ như sau:

Bước 1: Xác định số thuế GTGT đầu ra chưa được khấu trừ của kỳ kế toán.

  • Số thuế GTGT đầu ra chưa được khấu trừ của kỳ kế toán được xác định theo công thức sau:
  • Số thuế GTGT đầu ra chưa được khấu trừ = Số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ – Số thuế GTGT đầu ra đã được khấu trừ trong kỳ

Bước 2: Xác định số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ của kỳ kế toán.

  • Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ của kỳ kế toán được xác định theo công thức sau:
  • Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ = Số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ – Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ

Bước 3: Xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn của kỳ kế toán.

  • Số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn của kỳ kế toán được xác định theo công thức sau:
  • Số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn = Số thuế GTGT đầu ra chưa được khấu trừ – Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ

Bước 4: Thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ.

Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ được thực hiện như sau:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu số thuế GTGT phải nộp dương) Hoặc
  • Có TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu số thuế GTGT phải nộp âm)

Ví dụ:

Công ty ABC có số liệu kế toán về thuế GTGT như sau:

Nội dung Số tiền
Số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ 100 triệu đồng
Số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ 80 triệu đồng
Số thuế GTGT đầu ra đã được khấu trừ trong kỳ 60 triệu đồng
Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ 50 triệu đồng

Vậy, số thuế GTGT phải nộp của Công ty ABC trong kỳ là:

100 triệu đồng – 80 triệu đồng – 60 triệu đồng + 50 triệu đồng = 10 triệu đồng

Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ của Công ty ABC như sau:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: 10 triệu đồng
  • Có TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu 

3. Hướng dẫn các bước bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là bút toán được thực hiện tại thời điểm cuối kỳ kế toán để xác định số thuế GTGT còn phải nộp hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ.

Các bước bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ được thực hiện như sau:

Tính toán số thuế GTGT phải nộp hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ

Để tính toán số thuế GTGT phải nộp hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ, kế toán cần thực hiện các bước sau:

  • Tổng hợp số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ.
  • Tổng hợp số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
  • Tính số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ.
  • Tính số thuế GTGT còn phải nộp hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ.

Cách tính số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ

Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được xác định theo công thức sau:

Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ = Số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ

Cách tính số thuế GTGT còn phải nộp hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ

Số thuế GTGT còn phải nộp hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ được xác định theo công thức sau:

Số thuế GTGT còn phải nộp hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ = Số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ

  • Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
  • Lập bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

Sau khi đã xác định được số thuế GTGT còn phải nộp hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ, kế toán sẽ thực hiện lập bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ.

Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ được thực hiện theo hướng dẫn sau:

Trường hợp số thuế GTGT còn phải nộp

Nếu số thuế GTGT còn phải nộp lớn hơn 0, kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ như sau:

 

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra (Số thuế GTGT còn phải nộp)
  • Có TK 3333 – Thuế GTGT được khấu trừ (Số thuế GTGT được khấu trừ)

Trường hợp số thuế GTGT còn được khấu trừ

Nếu số thuế GTGT còn được khấu trừ lớn hơn 0, kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ như sau:

  • Nợ TK 3333 – Thuế GTGT được khấu trừ (Số thuế GTGT còn được khấu trừ)
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Số thuế GTGT còn được khấu trừ)

Ví dụ

Công ty ABC có số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ là 100 triệu đồng, số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ là 120 triệu đồng, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ là 20 triệu đồng.

Như vậy, số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ là 80 triệu đồng. Số thuế GTGT còn phải nộp là 40 triệu đồng.

Kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ như sau:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra (40.000.000)
  • Có TK 3333 – Thuế GTGT được khấu trừ (80.000.000)

Lưu ý

  • Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ được thực hiện tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
  • Bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ phải được lập và ghi chép đầy đủ, chính xác theo quy định.

Trên đây là một số thông tin về Hướng dẫn các bút toán kết chuyển thuế gtgt cuối kỳ. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn 

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929