0764704929

Bài tập kế toán thuế giá trị gia tăng có lời giải chi tiết 2024 

Bạn đang ôn luyện cho kỳ thi kế toán với bài tập kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầy thử thách? Hay đơn giản muốn củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng bằng những bài tập kế toán thuế giá trị gia tăng một cách bài bản? Hãy cùng ACC đến với kho tàng bài tập thực chiến 2024 được cập nhật mới nhất nhé ! 

bài tập kế toán thuế giá trị gia tăng
Bài tập kế toán thuế giá trị gia tăng

1.Giới thiệu về bài tập kế toán thuế giá trị gia tăng

1.1 Khái niệm bài tập kế toán thuế giá trị gia tăng

Bài tập kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một dạng bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng tính thuế GTGT cho người học kế toán. Bài tập thường mô phỏng các hoạt động kinh doanh thực tế, yêu cầu

1.2 Vai trò bài tập kế toán thuế giá trị gia tăng đối với sinh viên 

1.2.1 Nắm vững kiến thức thuế GTGT:

  • Thông qua bài tập, sinh viên được rèn luyện khả năng áp dụng các kiến thức lý thuyết về thuế GTGT đã học vào thực tế, giúp họ hiểu rõ hơn về các quy định, nguyên tắc tính thuế GTGT.
  • Sinh viên có cơ hội trau dồi kiến thức về các trường hợp phát sinh thuế GTGT phức tạp, các khoản khấu trừ thuế GTGT đa dạng, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn về thuế GTGT.

1.2.2 Rèn luyện kỹ năng tính thuế GTGT:

  • Bài tập giúp sinh viên luyện tập các bước tính thuế GTGT một cách chính xác, bao gồm: xác định doanh thu chịu thuế GTGT, xác định khoản khấu trừ thuế GTGT, tính số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước và hạch toán thuế GTGT trên các tài khoản kế toán.
  • Sinh viên được rèn luyện khả năng sử dụng các công cụ hỗ trợ tính thuế GTGT như phần mềm kế toán, bảng tính Excel, v.v., giúp nâng cao hiệu quả công việc.

1.2.3 Nâng cao khả năng phân tích và giải quyết vấn đề:

  • Khi làm bài tập, sinh viên cần phân tích kỹ lưỡng đề bài, xác định các yêu cầu cụ thể, thu thập dữ liệu cần thiết và áp dụng kiến thức thuế GTGT để giải quyết vấn đề một cách logic, khoa học.
  • Quá trình này giúp sinh viên rèn luyện khả năng tư duy phản biện, khả năng phân tích dữ liệu và khả năng đưa ra quyết định phù hợp trong các tình huống liên quan đến thuế GTGT.

1.2.4 Chuẩn bị cho công việc thực tế:

  • Kỹ năng tính thuế GTGT là một trong những kỹ năng quan trọng mà sinh viên kế toán cần trang bị để có thể đáp ứng yêu cầu công việc sau khi ra trường.
  • Bài tập giúp sinh viên luyện tập kỹ năng tính thuế GTGT một cách bài bản, từ đó tự tin hơn khi tham gia vào các hoạt động thực tế như lập báo cáo thuế GTGT, tư vấn thuế GTGT cho doanh nghiệp, v.v.

1.2.5 Nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự cẩn thận:

  • Việc tính thuế GTGT đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận cao độ vì bất kỳ sai sót nào cũng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp.
  • Qua bài tập, sinh viên được rèn luyện tính trách nhiệm cao trong công việc, đồng thời nâng cao sự cẩn thận và tỉ mỉ khi thực hiện các thao tác tính toán.

>>> Tìm hiểu thêm về ngành Kế Toán tại đây 

2.Bài tập kế toán thuế giá trị gia tăng có lời giải chi tiết 2024

Bài 1: Doanh nghiệp A bán 5 quạt điện, giá bán chưa có thuế là 500.000 đồng/cái. Thuế suất VAT là 10%. Hãy tính thuế GTGT đầu ra của số quạt đó.

Bài làm: 

Giá bán sau thuế: (500,000 \times (1 + 0.1) = 550,000) đồng/cái. 

Tính thuế GTGT đầu ra: (550,000 \times 0.1 = 55,000) đồng 1.

Bài 2: Cửa hàng kinh doanh thương mại điện tử Hồng Phú xuất bán một lô hàng nồi cơm điện với giá bán 800.000 đ/cái với số lượng là 5.000 cái. Để khuyến mãi nhân dịp khai trương cửa hàng quyết định giảm giá bán đi 5%. Vậy giá tính thuế của lô hàng này là bao nhiêu?

Bài làm: 

Giá tính thuế của một nồi cơm điện: 800.000 – (800.000 x 0.05) = 760.000 đ.

Giá tính thuế của lô hàng 5.000 cái: 760.000 x 5.000 = 3.800 tr.đ.

Vậy giá tính thuế của cả lô hàng này là 3.800.000.000 đồng.

 

Bài 3: Doanh nghiệp thương mại Hồng Hà có tài liệu như sau:

Doanh nghiệp sản xuất 4 sp A,B,C,D và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Giá mua chưa thuế SP A: 9000 đ/sp, sp B 15.000 đ/sp, sp C 20.000 đ/sp, sp D 25.000 đ/sp. Với thuế suất thuế GTGT sp A 5%, sp B 10%,sp C 5%, sp D 0 %

Giá bán chưa thuế SP A: 15.000 đ/sp, sp B 20.000 đ/sp, sp C 30.000 đ/sp, sp D 35.000 đ/sp. Thuế suất là 10 % trên mỗi mặt hàng. Hãy tính thuế GTGT phải nộp của từng mặt hàng

Bài làm: 

SP` Giá mua chưa thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào Tổng giá mua phải thanh toán Giá bán chưa thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra Tổng giá bán Thuế phải nộp
Thuế suất Thuế khấu trừ Thuế suất Thuế nộp
X 1 2 3=1*2 4=1+3 5 6 7=5*6 8=5+7 9=7-3
A 9 000 0,05 450 9 450 15 000 0,1 1 500 16 500 1 050
B 15 000 0,1 1500 16 500 20 000 0,1 2 000 22 000 500
C 20 000 0,05 1000 21 000 30 000 0,1 3 000 33 000 2000
D 25 000 0 0 25 000 35 000 0,1 3 500 38 500 3    500

 

Bài 4

 Bài 5:Trong kỳ tính thuế, công ty Imexco VN có các tài liệu sau:

+ Xuất khẩu 15.000 sp X, giá FOB của 1 đơn vị sản phẩm là 5 USD. Thuế GTGT đầu vào của số sp trên tập hợp từ các hóa đơn mua vào là 24 tr.đ

+ Nhận ủy thác XNK 1 lô thiết bị đồng bộ thuộc loại trong nước chưa sx được dùng làm TSCĐ cho dự án đầu tư cảu Doanh nghiệp bị tính theo giá CIF là 20 triệu USD, toàn bộ lô hàng này được miễn thuế NK. Hoa hồng ủy thác là 5% tính trên giá CIF

+ NK 500 sp Y, trị giá lô hàng trên hợp đồng ngoại thương và các hóa đơn chứng từ là 10.00 USD. Trong tháng cty đã tiêu thụ hết số hàng này với doanh thu chưa thuế là 180 tr.đ

Yêu cầu:

1.Xác định xem đơn vị trên phải nộp những loại thuế gì cho cơ quan nào, với số lượng bao nhiêu?

Biết: Thuế suất thuế XK sp X là 6%

Thuế suất thuế NK sp Y là 50%

Thuế suất thuế GTGT đối với hoa hồng ủy thác là 10%

Tỷ giá  1USD = 19.000 đ

2.Giả sửa trong quá trình bốc xếp ở khu vực Hải quan cửa khẩu, số hàng Y nói trên bị va đập và hư hỏng. Giá trị thiệt hại là 3000 USD, đã được Vinacontrol giám định và xác nhận, cơ quan thuế chấp nhận, cho giảm thuế và đơn vị vẫn bán được toàn bộ lô hàng với doanh thu như cũ. Hãy tính lại số thuế cty phải nộp?

Bài làm

* Thuế XK phải nộp cho 15.000 spX là:

(15.000 x 5 x 19.000) x 0,06  =  85,5 tr.đ

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho số sp X là  24 tr.đ

* Thuế GTGT tính cho hoa hồng ủy thác:

(20.000.000 x 0,05 x 19.000) x 0,1  =  1.900 tr.đ

Thuế GTGT đầu vào phải nộp cho lô hàng XNK:

(20.000.000 x 19.000) x 0,1  =  38.000 tr.đ

*  Thuế NK của 500 sp Y là:

(10.000 x 19.000) x 0,5  =  95 tr.đ

Thuế GTGT của 500 sp Y nhập khẩu:

(10.000 x 19.000 + 95.000.000) x 0,1  =  28,5 tr.đ

Thuế GTGT đầu ra của 500 sp Y:

180.000.000 x 0,1  =  18 tr.đ

Vậy  thuế XK phải nộp:  85,5 tr.đ

Thuế NK phải nộp:  95 tr.đ

Thuế GTGT phải nộp:  (1900 + 38.000 + 28,5 + 18) – 24 = 39.922,5 tr.đ

2. Do số hàng Y bị hư hỏng có giá trị thiệt hại 3000 USD nên:

Thuế NK tính cho lô hàng Y:

[(10.000 – 3000) x 19.000] x 0,5  =  66,5 tr.đ

Thuế GTGT của lô hàng Y nhập khẩu:

[(10.000 – 3000) x 19.000 + 66.500.000] x 0,1  =  19,95 tr.đ

Thuế GTGT đầu ra của lô hàng Y:

180.000.000 x 0,1  =  18 tr.đ

Vậy Thuế NK phải nộp: 66,5 tr.đ

Thuế GTGT phải nộp: (1900 + 38.000 + 19,95 + 18) – 24 = 30.913,95 tr.đ

Bài 4 Một tổ hợp tác sxsp A trong tháng có tình hình sau:

Tồn kho đầu tháng

Nguyên liệu Y: 1,8 tấn, giá nhập kho 1 575 000 đ/tấn

Nguyên liệu Z: 2,25 tấn, giá nhập kho 3 000 000 đ/tấn

Mua vào trong tháng:

Nguyên liệu Y: 18 tấn, giá mua chưa có thuế GTGT là 1 500 000 đ/tấn thuế GTGT là 150.000 đ/tấn

Nguyên liệu Z 5 tấn, giá mua 2 970 000 đ/tấn, giá đã có thuế GTGT

Sản xuất trong tháng:

Từ 2 nguyên liệu Y và Z, Doanh nghiệp sản xuất spA. Định mức sx 1 sp A hết 4,5 kg nguyên liệu Y và 3 kg nguyên liệu Z. Số sp A sx là 4 400 sp

Các chi phí mua ngoài khác để sxsp A là 5 250 000 đ

Tiêu thụ trong tháng:

–  Trong tháng Doanh nghiệp đã tiêu thụ hết số sp A với giá thanh toán là 18 750 đ/sp

bán toàn bộ nguyên liệu Z còn lại cho 1 cơ sở khác với giá thanh toán là 3 630 000 đ/tấn

Yêu cầu:

+ Xác định số thuế GTGT cơ sở phải nộp trong tháng lien quan đến tình hình trên

Biết rằng: – Tổ hợp tác nộp thuế GTGT theo pp trực tiếp trên giá trị gia tăng

– thuế suất thuế GTGT của sp A và nguyên liệu Z là 10%

+ Giả sử trong tháng đơn vị không tiêu thụ hết số sp A còn tồn kho là 1 200 sp. Hãy xác định lại số thuế GTGT đơn vị phải nộp .

Bài giải:

1, Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Ta có số lượng  NVL để sx ra 4 400 sp A trong tháng là

=  định mức sx 1 spA x   số  spA sx

+ Lượng nguyên liệu Y là: 4,5 x 4 400 = 19 800 kg = 19.8 tấn

+ Lượng nguyên liệu Z là: 3 x 4 400 = 13 200 kg = 13,2 tấn

Như vậy số NLZ đế sxsp A là từ 2,25 tấn tồn đầu tháng và 13,2-2,25=10,95 tấn mua vào trong tháng

Giá trị hàng hóa mua vào tương ứng để sx sp A là

= Giá trị của 19,8t ngliệu Y + giá trị của 13,2 t ngliệu Z + phí mua ngoài khác

= [1,8 x 1 575 000+18 x (1 500 000 + 150 000)] + (2,25 x 3 000 000 + 10,95 x 2 970 000) + 5 250 000

= 77 056 500 đ

Giá trị hàng hóa của spA bán ra là = số lượng bán ra x giá bán

=  4 400 x 18 750

= 82 500 000 đ

Ta có thuế GTGT phải nộp là

T = (giá trị hàng hóa bán ra – giá trị hàng hóa mua vào tương ứng)x thuế suất

=> thuế GTGT phải nộp cho spA là: (82 500 000 – 77 056 500) x 0,1 = 544 350 đ

(*) Đối với nguyên liệu Z còn lại

Lượng nguyên liệu  Z còn lại  tiêu thụ là: 15 + 2,25 – 13,2 = 4,05 tấn

Giá trị hàng hóa mua vào: 4,05 x 2 970 000 = 12 028 500 đ

Giá trị hàng hóa bán ra: 4,04 x 3 630 000 = 14 701 500 đ

=> Thuế GTGT đv NLZ còn lại  tiêu thụ là: (14 701 500 + 12 028 500)x 0,1= 267 300đ

Vậy thuế GTGT cơ sở phải nộp trong tháng là: 544 350 + 267 300 = 811 650 đ

2, Giả sử trong tháng Doanh nghiệp không tiêu thụ hết số SPA còn tồn kho là 1 200 sp

Ta có giá thành đơn vị sp A là = giá trị hàng hóa mua vào: số lượng spAsx

= 77 056 500: 4 400

= 17 512,84 đ

Giá trị của số SPA tiêu thụ là = số SPA tiêu thụ x giá thành đơn vị

= (4 400 – 1 200) x 17 512,84

= 56 041 088 đ

Giá trị hàng hóa của spA bán ra là = số lượng bán ra x giá bán

= (4 400 – 1 200)x 18 750

= 60 000 000

=> Thuế GTGT của SPA: [60 000 000- 56 041 088 ]x 0,1 = 395 891,2 đ

(*) Đối với nguyên liệu Z còn lại tiêu thụ

Giá trị hàng hóa mua vào: 4,05 x 2 970 000 = 12 028 500 đ

Giá trị hàng hóa bán ra: 4,04 x 3 630 000 = 14 701 500 đ

=> Thuế GTGT đv NL Z còn lại là = (14 701 500 + 12 028 500)x 0,1= 267 300 đ

Vậy thuế GTGT cơ sở phải nộp trong tháng là: 395 891,2 + 267 300 = 663 191,2 đ

 

Bài 6: Một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh XNK có tình hình kinh doanh trong kì tính thuế như sau:

  • Mua 200 tấn gạo 5% tấm của công ty thương mại dể xuất khẩu với giá 3 tr/tấn. Đơn vị đã xuất khẩu đuợc 150 tấn với giá xuất bán tại kho là 3,5tr/tấn . chi phí vận chuyển xếp dỡ tới cảng xuất là 400.000 đ/ tấn . Đồng thời số gạo còn lại đơn vị dùng để đổi 100 bộ linh kiện xe máy Dream II dạng CKD1 từ quốc gia M với giá CÌ là 900 USD/bộ .
  • NK từ quốc gia N 500 chiếc điều hoà nhiệt độ công suất 90.000 BTU , giá FOB tại cảng N là 400 USD / chiếc , mua bảo hiểm tại công ty bảo hiểm Bảo Minh với số tiền là 1100USD cho toàn bộ lô hàng , tiền cước vận tải hàng từ nước N về Sài Gòn là 1000 USD . Đơn vị đã bán được 200 chiếc với giá 15 triệu đ / chiếc.
  • Nhận uỷ thác XNK cho công ty A 2 xe vận tải chuyên dụng theo hình thức đi thuê và 2000 chai rượu Vodka . Giá CIF của rượu là 30 USD / chai và của xe là 125.000 USD / chiếc .Hợp đồng thuê công ty A đã kí với nước ngoài trong 1 năm với giá 5.500 USD . Toàn bộ hoa hồng uỷ thác Doanh nghiệp nhận được là 21 tr .

Yêu cầu:

1.Tính các loại thuế đơn vị phải nộp trong kì biết rằng:

Thuế suất thuế XK gạo là 0 %

Thuế suất thuế NK đối với rượu là 150% , đối với điều hoà nhiệt độ là 60% , linh kiện xe máy là 150 %

Thuế suất thuế GTGT đối với gạo là 5% , đối với các hàng hoá và dịch vụ khác là 10%

Thuế suất thuế TTĐB đối với rượu là 75% , đối với điều hoà nhiệt độ là 15%

Tổng số thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến các hoạt động trên là 3 tr đông .

Linh kiện xe máy là mặt hàng nhà nước quản lí giá , giá tối thiểu cho 1 bộ linh kiện xe máy trên trong bảng giá tối thiểu do bộ tài chính ban hành là 910 USD .

Hàng hoá NK từ các quốc gia mà VN chưa cam kết thực hiện giá trị tính thuế theo GATT.

Giá bán là giá chưa có thuế GTGT , đơn vị chấp hành tốt chế độ kế toán hoá đơn chứng từ .

Tỷ giá 1USD= 19.000 VND

  1. Lập tờ khai hàng hoá XK đối với lô hàng gạo nói trên

Bài làm:

-Mua 200 tấn gạo:

Trị giá mua vào: 200 x 3 = 600 triệu

Thuế GTGT đầu vào: 600 x 5% = 30 triệu

-Xuất khẩu 150 tấn gạo:

Thuế XK = 0

Thuế GTGT được khấu trừ: 150 / 200 x 30 = 22,5 triệu

-Dùng số gạo còn lại đổi 100 bộ linh kiên xe máy:

Thuế XK gạo  = 0

Thuế GTGT được khấu trừ: 50/200 x 30 = 7,5 triệu

Trị giá linh kiện NK = 100 x 910 x19000 = 1729 triệu

Thuế NK linh kiện = 1729 x 150% = 2593,5 triệu

Thuế GTGT khâu nk = (1729 + 2593,5) x 10% = 432,25 triệu

NK từ quốc gia N 500 chiếc điều hoà:

Giá CIF  1 chiếc điều hoà:

Trị giá 500 chiếc điều hoà NK:

500 x 404,2 x 19000 =3839,9 triệu

Thuế NK điều hoà:

3839,9 x 60% = 2303,94 triệu

Thuế TTĐB khâu NK:

(3839,9 + 2303,94) x 15% = 921,576 triệu

Thuế GTGT khâu NK:

(3839,9 + 2303,94 + 921,576) x 10% = 706,5416 triệu

-Đơn vị đã bán 200 chiếc:

Thuế GTGT đầu ra tiêu thụ:

200×15 x 10% = 300 triệu

Thuế TTĐB đầu ra:

Bài 7:Một doanh nghiệp sản xuất hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB trong kỳ tính thuế có tài liệu sau:

1.Nhập kho số sản phẩm hoàn thành: 6000 sp A và 8000 sp B

2.Xuất kho thành phẩm tiêu thụ trong kỳ: 4000 sp A va 7000 sp B, trong đó:

– Bán cho công ty thương mại 3000 sp A và 6000 sp B với giá bán trên hóa đơn là 20.000đ/ sp A và 45.000đ/sp B.

– Vận chuyển đến đại lý bán hàng của đơn vị là 1000 sp A và 1500 sp B. Đến cuối kỳ cửa hàng đại lý mới chỉ bán được 800 sp A và 1200 sp B với giá 21.000đ/sp A và 42.500đ/sp B.

Yêu cầu:

Tính thuế GTGT, thuế TTĐB mà đơn vị và đại lý trên phải nộp trong kỳ liên quan đến tình hình trên. Biết rằng: Thuế suất thuế GTGT của sp A và B là 10%. Trong kỳ đơn vị đã mua 5000kg nguyên liệu thuộc diện chịu thuế TTĐB để sản xuất sp A với giá mua 10.000đ/kg. Thuế suất thuế TTĐB đối với nguyên liệu X là 55%, thuế suất thuế TTĐB của sp A là 75%, sp B là 65%. Thuế suất thuế GTGT nguyên liệu là 5%. Định mức tiêu hao 0,8kg nguyên liệu/ 1 sp A.

Đơn vị không có nguyên liệu và sp tồn đầu kỳ.Tổng số thuế GTGT tập hợp trên hóa đơn GTGT của các chi phí khác liên quan đến sản xuất và tiêu thụ trong kỳ là 6 triệu đồng.

Đại lý bán hàng là đại lý bán hàng đúng giá, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hoa hồng đại lý 5% trên giá bán. Thuế suất thuế GTGT của mặt hàng đại lý kinh doanh là 10%.

Đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán ; sử dụng hóa đơn theo đúng quy định

Bài làm: 

1.Thuế TTĐB đầu vào đối với 5000kg nguyên liệu sản xuất sp A:

Thuế GTGT đầu vào đối với 5000kg NL sx sp A:

5000×10.000×0,05 = 2,5 tr

2.Bán hàng cho công ty thương mại

Thuế TTĐB đầu ra phải nộp đối với 3000 sp A tiêu thụ

Thuế TTĐB được khấu trừ đối với NL sx 3000 sp A:

=> Thuế TTĐB phải nộp đối với 3000 sp A tiêu thụ

25,714 – 8,516 = 17,198 (triệu)

Thuế GTGT đầu ra phải nộp đối với 3000 sp A tiêu thụ

3000 x20.000x 0,1 = 6 (triệu)

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với nguyên liệu sản xuất 3000 sp A:

Thuế GTGT phải nộp đối với 3000 sp A tiêu thụ

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

= 6 – 1,2 = 4,8 (triệu)

Thuế TTĐB đầu ra phải nộp đối với 6000 sp B tiêu thụ:

Thuế GTGT đầu ra phải nộp đối với 6000sp B tiêu thụ

6000 x45.000 x0,1 = 27 (triệu)

  1. Tiêu thụ qua đại lý bán hàng của đơn vị

Thuế TTĐB đầu ra phải nộp đối với 800 sp A tiêu thụ

Thuế TTĐB đầu vào được khấu trừ đối với nguyên liệu sản xuất 800 sp A:

Thuế TTĐB phải nộp đối với 800 sản phẩm A tiêu thụ

7,2 – 2,271 = 4,929 (triệu)

Thuế GTGT đầu ra phải nộp đối với 800 sp A tiêu thụ

800×20.000×0,1=1,68tr

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với nguyên liệu sản xuất 800 sp A:

Thuế GTGT phải nộp đối với 800 sản phẩm A  tiêu thụ

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

= 1,68 – 0,32 = 1,36 (triệu)

Thuế TTĐB đầu ra phải nộp cho 1200 sp B tiêu thụ

Thuế GTGT đầu ra phải nộp cho 1200 sp B tiêu thụ

1200×42.500×0,1=5,1tr

Đại lý là đại lý bán hàng đúng giá nên không phải chịu thuế đối với hoa hồng nhận được, thuế GTGT hàng hóa bán ra do chủ hàng kê khai và nộp.

Vậy Doanh nghiệp phải nộp các loại thuế sau:

Thuế TTĐB phải nộp đối với 3000 sp A tiêu thụ 17,198 triệu

Thuế TTĐB phải nộp đối với 6000 sp B tiêu thụ 106,363 triệu

Thuế TTĐB phải nộp đối với 800 sp A tiêu thụ 4,929 triệu

Thuế TTĐB phải nộp đối với 1200 sp B tiêu thụ 20,091 triệu

=> Tổng Thuế TTĐB phải nộp

17,198 + 106,363 + 4,929 + 20,091 = 148,581(triệu)

Thuế GTGT phải nộp đối với 3000 sp A tiêu thụ 4,8 triệu

Thuế GTGT phải nộp đối với 6000 sp B tiêu thụ 27 triệu

Thuế GTGT phải nộp đối với 800 sp A tiêu thụ 1,36 triệu

Thuế GTGT phải nộp đối với 1200 sp B tiêu thụ 5,1 triệu

Thuế GTGT phải nộp đối với các chi phí khác liên quan 6 triệu

=> Tổng thuế GTGT phải nộp 4,8 + 27 + 1,36 + 5,1 + 6  =  44,26 (triệu)

Bài 8:Một cơ sở sản xuất thuốc lá trong quý I có tình hình sản xuất như sau:

  1. Tài liệu xí nghiệp kê khai:
  • Trong quý đơn vị tiến hành gia công cho đơn vị A 2.000 cây thuốc lá, đơn giá gia công (cả thuế TTĐB) là 29.000 đ/cây. Đơn vị A nhận đủ hang.
  • Cơ sở tiêu thụ 700 kg thuốc lá sợi, giá bán 35.000đ/kg.
  • Cơ sở sản xuất và bán ra 5.600 cây thuốc lá, giá bán ghi trên hóa đơn là 50.500đ/cây, cơ sở đã nhận đủ tiền.
  • Trong quý cơ sở sản xuất bán cho cửa hang thương nghiệp 200 cây thuốc lá, đã nhận đủ tiền.
  1. Tài liệu kiểm tra của cơ quan thuế:
  • Số thuốc lá sợi tồn kho đầu quý là 200 kg, số thuốc lá sợi sx trong quý là 2.000kg, cuối quý còn tồn kho 50 kg.
  • Số thuốc lá sợi bán ra ngoài và số thuốc lá bao bán cho cửa hang thương nghiệp là chính xác.

Yêu cầu:

  1. Giả sử Doanh nghiệp không cung cấp thêm được thông tin gì khác, hãy xác định số thuế Doanh nghiệp phải nộp trong quý biết:
  • Đầu và cuối quý không tồn kho thuốc lá bao, định mức tiêu hao nguyên liệu là 0,025kg thuốc lá sợi cho 1 bao thuốc lá.
  • Thuế suất thuế TTĐB với thuốc lá là 45%, thuế suất thuế GTGT đối với toàn bộ mặt hang nói trên là 10%, số thuốc lá sản xuất, bán ra và gia công là cùng loại.
  • Số thuế GTGT tập hợp được trên hóa đơn của hang hóa vật tư mua vào trang thiết bị là 15.000.000đ.
  • Trong kỳ Doanh nghiệp không có hoạt động xuất khẩu sản phẩm.
  1. Giả sử trong kỳ Doanh nghiệp trực tiếp XK 200 cây thuốc lá hoặc bán cho đơn vị kinh doanh XK theo hợp đồng kinh tế 200 cây thuốc lá, mọi điều kiện khác không thay đổi. Hãy xác định lại số thuế GTGT, thuế TTĐB mà Doanh nghiệp phải nộp trong mỗi trường hợp trên.

Bài làm

1.Xác định thuế phải nộp:

* Cơ sở gia công cho đơn vị A 2.000 cây thuốc lá.

Thuế TTĐB tính cho 2.000 cây thuốc lá gia công:

2.000 * [ 29.000: (1 + 45%) ] * 45%

= 18.000.000  (đ)

Thuế  GTGT tính cho 2.000 cây thuốc lá:

(2.000 * 29.000) * 10% = 5.800.000 (đ)

* Cơ sở trên tiêu thụ 700 kg thuốc lá sợi

Thuế TTĐB tính cho 700 kg thuốc lá sợi:

700 * [ 35.000: (1 + 45%) ] * 45% = 7.603.448,276 (đ)

Thuế GTGT tính cho 700 kg thuốc lá sợi:

(700 * 35.000) * 10% = 2.450.000 (đ)

* Cơ sở sản xuất và bán ra 5.600 cây thuốc lá:

Thuế TTĐB tính cho 5.600 cây thuốc lá bán ra:

5.600 * [ 50.500: (1 + 45%) ] * 45% =  87.765.517,24 (đ)

Thuế GTGT tính cho 5.600 cây thuốc lá bán ra:

(5.600 * 50.500) * 10% = 127.260.000 (đ)

* Cơ sở xuất bán cho cửa hang thương nghiệp 200 cây thuốc lá.

Thuế TTĐB tính cho 200 cây thuốc lá:

200 * [ 50.500: (1 + 45%) ] * 45% = 3.134.482,759 (đ)

Thuế GTGT tính cho 200 cây thuốc lá:

(200 * 50.500) * 10% = 1.010.000 (đ)

Vậy:

Tổng thuế TTĐB mà Doanh nghiệp phải nộp là:

18.000.000 + 7.603.448,276 + 87.765.517,24 + 3.134.482,76 = 116.503.448,3 (đ).

Tổng thuế GTGT mà Doanh nghiệp phải nộp là:

(5.800.000 + 2.450.000 + 28.280.000 + 1.010.000) – 15.000.000 = 22.540.000 (đ)

  1. Giả sử trong kỳ có xuất khẩu:

Giả sử Doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu được 200 cây thuốc lá: trường hợp này cả thuế TTĐB và thuế GTGT đều bằng 0.

Doanh nghiệp bán cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế 200 cây thuốc lá: các loại thuế được tính trong trường hợp này như sau:

Thuế TTĐB đối với việc tiêu thụ 200 cây thuốc lá:

200 * [ 50.500: (1+ 45%) ] * 45% = 3.134.482,75 (đ)

Thuế GTGT đối với việc tiêu thụ 200 cây thuốc lá:

200 * 50.500 * 10% = 1.010.000 (đ)

Vậy, xác định lại tổng thuế phải nộp như sau:

Tổng thuế TTĐB mà Doanh nghiệp phải nộp là:

116.503.448,3 + 3.134.482,75 = 119.637.931,1 (đ)

Tổng thuế GTGT mà Doanh nghiệp phải nộp là:

22.540.000 + 1.010.000 = 23.550.000 (đ)

Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về bài tập kế toán giá trị gia tăng. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    0764704929