Dự toán linh hoạt là một công cụ quan trọng trong kế toán quản trị, giúp doanh nghiệp dự báo chi phí sản xuất và bán hàng cho các mức độ hoạt động khác nhau. Dựa trên các mức độ hoạt động được dự đoán, doanh nghiệp có thể lập kế hoạch chi phí hiệu quả, lập ngân sách hợp lý và đưa ra quyết định quản lý phù hợp.Bài viết này, Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC cung cấp cho các bạn sinh viên một số dạng bài tập trong Chương 6 “Dự toán linh hoạt” trong bộ môn Kế toán quản trị, giúp sinh viên nắm được kiến thức cơ bản trong phần này.
1. Lý thuyết chung về dự toán linh hoạt
Mục đích lập dự toán linh hoạt: Nhằm cung cấp thông tin về tình hình chi phí, doanh thu và lợi nhuận đơn vị có thể đạt được theo các phương án kinh doanh và khả năng có thể xảy ra.
Ý nghĩa của việc lập dự toán linh hoạt: Sau khi kết thúc kỳ kinh doanh, đơn vị tiền hành xác định chi phí dự kiến cho mức độ hoạt động thực tế để làm cơ sở so sánh với chi phí thực tế phát sinh. Chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh với chi phí được phép phát sinh cho mức độ hoạt động thực tế đó sẽ giúp cho các đơn vị đánh giá được các nhà quản lý đã thực hiện trách nhiệm kiểm soát chi phí của họ như thế nào.
2. Bài tập về Chương 6 “Dự toán linh hoạt”
Bài tập 1. Phân tích biến động chi phí
Bài tập 1.1. Phân tích biến động chi phí NVL trực tiếp
Tiệm bánh LE PAIN chuyên SX bánh mì xây dựng định mức tiêu hao NVL trực tiếp để SX mỗi mẻ bánh mì (1.000 bánh tiêu chuẩn) là 10kg bột mì với đơn giá 20.000đ/kg. Tháng 11 năm 20XX, tiệm bánh đã SX 3.000 mẻ bánh mì với khối lượng bột mì thực tế đã sử dụng là 33.000kg, đơn giá thực tế là 19.000đ/kg.
Hướng dẫn giải:
– Tổng chi phí NVL trực tiếp thực tế phát sinh là:
33.000kg x 19.000đ = 627.000.000đ
– Tổng chi phí NVL trực tiếp cho phép phát sinh để SX 3.000 mẻ bánh mì là:
3.000 mẻ x 10kg x 20.000đ = 600.000.000đ
– Tổng mức biến động chi phí NVL trực tiếp là:
627.000.000 – 600.000.000 = 27.000.000đ (X)
Trong đó:
– Biến động mức tiêu hao NVL là:
(33.000kg – 30.000kg) x 20.000đ/kg = 60.000.000đ (X)
– Biến động giá NVL là:
(19.000đ/kg – 20.000đ/kg) x 33.000kg = 33.000.000đ (T)
Bài tập 1.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp
Tiệm bánh LEE PAIN xây dựng định mức thời gian LĐ trực tiếp để SX mỗi mẻ bánh mì là 10h với đơn giá 40.000đ/h. Tháng 11 năm 20XX, tiệm bánh đã SX 3.000 mẻ bánh mì với tổng thời gian LĐ thực tế đã sử dụng là 32.000h, đơn giá thực tế là 42.000đ/h.
Hướng dẫn giải:
– Tổng chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh là:
32.000h X 42.000đ/giờ = 1.344.000.000d
– Tổng chi phí nhân công trực tiếp cho phép phát sinh để SX 3.000 mẻ bánh mì là:
3.000 mẻ x 10h x 40.000đ/h = 1.200.000.000đ
– Tổng mức biến động chi phí nhân công trực tiếp là:
1.344.000.000đ – 1.200.000.000đ = 144.000.000đ (X)
Trong đó:
- Biến động năng suất LĐ là: (32.000h – 30.000h) x 40.000đ/giờ = 80.000.000đ (X)
- Biến động giá nhân công là: (42.000đ/h – 40.000đ/h) x 32.000h = 64.000.000đ (X)
Bài tập 1.3. Phân tích biến động chi phí SX chung (Biến động biến phí)
Tiệm bánh LEE PAIN xây dựng tỉ lệ phân bố biến phí SX chung là 15.000đ/h LĐ trực tiếp với định mức thời gian LĐ trực tiếp là 10h/mẻ bánh. Tháng 11 năm 20XX, tiệm bánh đã SX 3.000 mẻ bánh mì với tổng thời gian LĐ thực tế đã sử dụng là 32.000h, tổng biến phí SX chung thực tế phát sinh là 512.000.000đ.
Hướng dẫn giải:
– Tổng biến phí SX chung thực tế phát sinh là 512.000.000đ, do đó tỉ lệ phân bố biến phí SX chung thực tế là: 512.000.000đ/32.000h = 16.000đ/giờ
– Tổng biến phí SX chung cho phép phát sinh để sản xuất 3.000 mẻ bánh mì là:
3.000 mẻ x 10h x 15.000đ/h = 450.000.000đ
– Tổng mức biến động biến phí SX chung là:
512.000.000đ – 450.000.000đ = 62.000.000đ (X)
Trong đó:
- Biến động hiệu năng biến phí SX chung là: (32.000h – 30.000h) x 15.000đ/h = 30.000.000đ (X)
- Biến động chi tiêu biến phí SX chung là: (16.000đ/h – 15.000đ/h) x 32.000h = 32.000.000đ (X)
Bài tập 2. Bài tập phân tích biến động tiêu thụ
Tiệm bánh LEE PAIN có giá trị bán định mức/mẻ bánh (1.000 ổ bánh mì) là 1.200.000đ với khối lượng sản phẩm SX và tiêu thụ dự kiến là 2.800 mẻ bánh. Giá bán thực tế trong tháng 11 năm 20XX là 1.300.000đ/mẻ bánh với khối lượng SX và tiêu thụ thực tế là 3.000 mẻ bánh. Lợi nhuận gộp định mức/mẻ bánh của công ty là 350.000đ.
Yêu cầu: Tính biến động khối lượng tiêu thụ của LEE PAIN trong tháng 11 năm 20XX
Hướng dẫn giải:
Biến động khối lượng tiêu thụ tháng 11 năm 20XX là:
(3.000 mẻ – 2.800 mẻ) x 350.000đ/mẻ = 70.000.000đ (T)
Biến động đơn giá bán hàng tháng 11 năm 20XX là:
(1.300.000đ/mẻ – 1.200.000đ/mẻ) x 3.000 mẻ = 300.000.000đ (T)
Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố, biến động tiêu thụ trong tháng 11 năm 20XX đã làm tăng lợi nhuận so với dự toán là 370.000.000đ.
Trường hợp LEE PAIN áp dụng phương pháp hạch toán chi phí biến đổi (phương pháp chi phí trực tiếp), biến động khối lượng tiêu thụ là chênh lệch giữa khối lượng tiêu thụ thực tế và khối lượng tiêu thụ dự toán, tính theo lợi nhuận góp định mức đơn vị SP.
Theo đề bài trên, LEE PAIN có lợi nhuận gộp định mức/mẻ bánh là 450.000đ, Khi đó biến động khối lượng tiêu thụ tháng 11 năm 20XX là:
(3.000 mẻ – 2.800 mẻ) x 450.000đ/mẻ = 90.000.000đ (T)
Thông qua việc áp dụng kiến thức từ chương này, Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC đã nắm vững cách đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên và có khả năng thích nghi với biến đổi của thị trường. Kế toán quản trị là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định cơ bản để đảm bảo sự thành công và bền vững.
