Kế toán ngân hàng thương mại là một hệ thống kế toán đặc thù, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động ngân hàng thương mại. Vậy hạch toán kế toán ngân hàng thương mại như thế nào? Hãy để bài viết này của công ty Kế toán Kiểm toán ACC giúp bạn hiểu rõ hơn nhé!
Hạch toán kế toán ngân hàng thương mại
1. Hệ thống sổ sách được sử dụng tại ngân hàng thương mại
Hệ thống sổ sách kế toán tại ngân hàng thương mại được quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Hệ thống sổ sách kế toán tại ngân hàng thương mại bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ nhật ký chung: Sổ này được dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại ngân hàng, theo thứ tự thời gian.
- Sổ chi tiết: Sổ này được dùng để ghi chép chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại ngân hàng, theo từng đối tượng.
- Sổ tổng hợp: Sổ này được dùng để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại ngân hàng, theo từng tài khoản kế toán.
- Sổ phụ: Sổ này được dùng để ghi chép chi tiết từng tài khoản kế toán, theo từng đối tượng.
- Sổ theo dõi chi phí: Sổ này được dùng để theo dõi chi phí hoạt động của ngân hàng.
- Sổ theo dõi doanh thu: Sổ này được dùng để theo dõi doanh thu hoạt động của ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng thương mại có thể mở thêm các loại sổ sách kế toán khác, phù hợp với yêu cầu quản lý của ngân hàng.
2. Hạch toán kế toán ngân hàng thương mại
Hạch toán tiền gửi khách hàng
– Ghi nhận tiền gửi:
Nợ TK 101 (Tiền mặt tại quỹ) hoặc TK 111 (Tiền gửi ngân hàng):
- Đây là khoản tiền mà ngân hàng nhận từ khách hàng để gửi vào tài khoản.
- Khi khách hàng nộp tiền mặt vào ngân hàng, tiền mặt tăng lên, do đó ghi nợ tài khoản tiền mặt hoặc tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Có TK 301 (Tiền gửi khách hàng)
- Số tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng được ghi nhận là một khoản nợ phải trả của ngân hàng đối với khách hàng, do đó tài khoản tiền gửi khách hàng được ghi có.
– Ghi nhận lãi suất tiền gửi:
Nợ TK 601 (Chi phí lãi vay)
- Khi đến kỳ trả lãi, ngân hàng phải ghi nhận chi phí lãi vay, đây là khoản chi phí mà ngân hàng phải trả cho khách hàng gửi tiền.
Có TK 301 (Tiền gửi khách hàng)
- Số tiền lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng sẽ làm tăng số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng, do đó tài khoản tiền gửi khách hàng được ghi có.
Hạch toán cho vay
– Ghi nhận khoản cho vay:
Nợ TK 211 (Cho vay khách hàng)
- Khi ngân hàng cho khách hàng vay tiền, số tiền này sẽ được ghi vào tài khoản cho vay khách hàng. Đây là tài sản của ngân hàng.
Có TK 101 (Tiền mặt tại quỹ) hoặc TK 111 (Tiền gửi ngân hàng)
- Số tiền cho vay được chuyển từ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, do đó các tài khoản này được ghi có.
– Ghi nhận lãi vay:
- Nợ TK 121 (Lãi phải thu)
Khoản lãi vay mà ngân hàng kỳ vọng sẽ thu từ khách hàng được ghi nhận là tài sản, do đó ghi nợ tài khoản lãi phải thu.
- Có TK 511 (Doanh thu từ hoạt động ngân hàng)
Số tiền lãi này được ghi nhận là doanh thu từ hoạt động cho vay của ngân hàng, do đó tài khoản doanh thu được ghi có.
Hạch toán đầu tư tài chính
– Ghi nhận mua chứng khoán:
Nợ TK 401 (Đầu tư chứng khoán)
- Khi ngân hàng mua chứng khoán, số tiền này được ghi vào tài khoản đầu tư chứng khoán, đây là tài sản của ngân hàng.
Có TK 101 (Tiền mặt tại quỹ) hoặc TK 111 (Tiền gửi ngân hàng)
- Số tiền để mua chứng khoán được chuyển từ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, do đó các tài khoản này được ghi có.
– Ghi nhận thu nhập từ đầu tư:
Nợ TK 121 (Lãi phải thu)
- Khoản thu nhập từ đầu tư chứng khoán mà ngân hàng kỳ vọng sẽ thu được được ghi nhận là tài sản, do đó ghi nợ tài khoản lãi phải thu.
Có TK 511 (Doanh thu từ hoạt động ngân hàng)
- Số tiền lãi này được ghi nhận là doanh thu từ hoạt động đầu tư của ngân hàng, do đó tài khoản doanh thu được ghi có.
Hạch toán chi phí hoạt động
– Ghi nhận chi phí lương:
Nợ TK 601 (Chi phí lãi vay)
- Chi phí lương cho nhân viên được ghi nhận là chi phí hoạt động của ngân hàng, do đó ghi nợ tài khoản chi phí lãi vay (dù tên tài khoản có thể gây hiểu lầm, đây là cách ghi nhận phổ biến trong ngành kế toán ngân hàng).
Có TK 111 (Tiền gửi ngân hàng)
- Số tiền để trả lương được chuyển từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, do đó tài khoản này được ghi có.
3. Kế toán ngân hàng thương mại có nhiệm vụ gì?
Kế toán ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát các hoạt động tài chính của ngân hàng. Các nhiệm vụ chính của kế toán ngân hàng thương mại bao gồm:
- Ghi nhận và theo dõi các giao dịch tài chính: Kế toán ngân hàng cần ghi chép, theo dõi và hạch toán chính xác các giao dịch phát sinh hàng ngày như tiền gửi, tiền vay, các khoản thu chi, và các giao dịch tài chính khác.
- Quản lý tài sản và nguồn vốn: Kế toán phải theo dõi tình hình tài sản, vốn điều lệ và các nguồn vốn khác của ngân hàng, đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả và đúng mục đích.
- Lập báo cáo tài chính: Kế toán có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính định kỳ theo quy định, bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, và các báo cáo quản trị khác.
- Kiểm soát nội bộ: Đảm bảo các quy trình kế toán, kiểm toán nội bộ được tuân thủ nghiêm ngặt, phát hiện và ngăn ngừa các sai sót hoặc gian lận tài chính.
- Tuân thủ pháp luật và quy định: Kế toán phải đảm bảo rằng tất cả các hoạt động tài chính của ngân hàng tuân thủ đúng các quy định pháp luật, chuẩn mực kế toán và các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Các đối tượng phục vụ của kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng là một công cụ quản lý kinh tế – tài chính, trong đó đối tượng chính là vốn và sự biến động của vốn. Vốn của ngân hàng hiện hữu dưới hai dạng:
- Nguồn vốn: Đây là các nguồn lực tài chính mà ngân hàng dựa vào để thực hiện hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ tài chính, bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ các nguồn bên ngoài.
- Sử dụng vốn: Ngân hàng sử dụng các nguồn vốn huy động được để hình thành tài sản như ngân quỹ, cho vay, đầu tư, tài sản cố định… Những tài sản này trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra thu nhập hoặc hỗ trợ hoạt động sinh lời của ngân hàng.
Ngoài ra, đối tượng của kế toán ngân hàng còn bao gồm kết quả của quá trình vận động vốn, phản ánh qua thu nhập, chi phí, và kết quả kinh doanh cùng việc phân phối kết quả đó.
Với vai trò là các đơn vị trung gian tài chính trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò trọng yếu trong việc cung cấp các dịch vụ thanh toán, thực hiện các giao dịch kỳ hạn, giao dịch cam kết, bảo lãnh với nhiều đối tác và khách hàng trong và ngoài nước.
Do đó, đối tượng kế toán ngân hàng cũng bao gồm các khoản thanh toán nội bộ và quốc tế, các giao dịch cam kết, bảo lãnh, cùng các giấy tờ có giá khác.
Trên đây là một số thông tin về hạch toán kế toán ngân hàng thương mại. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Kế toán Kiểm toán Thuế ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng.